Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển

Sau 26 năm hình thành và phát triển, cơ chế giải quyết tranh chấp thương

mại quốc tế của Tổ chức Thương mại thế giới (Word Trade Orgnaization

– WTO) đã đạt được nhiều thành công. Bên cạnh đó, thực tiễn giải quyết

tranh chấp thương mại của WTO đã đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi WTO

cần sớm hoàn thiện cơ chế này.

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 1

Trang 1

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 2

Trang 2

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 3

Trang 3

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 4

Trang 4

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 5

Trang 5

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 6

Trang 6

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 7

Trang 7

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 8

Trang 8

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 4300
Bạn đang xem tài liệu "Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam sau 26 năm phát triển
gian giải quyết tranh chấp là 33,83 
tháng21. Sự chậm trễ xảy ra ở tất cả các giai 
đoạn từ sau khi tham vấn không thành công 
đến thời điểm DSB ra quyết định thành lập 
Panel. Sau khi Panel được thành lập, việc ra 
báo cáo của Panel cũng không đúng thời hạn 
quy định của DSU22; thủ tục kháng cáo và 
đưa ra báo cáo của AB23 cũng vượt quá 90 
ngày theo quy định; giai đoạn 2012 – 2017, 
thời gian trung bình để AB đưa ra được báo 
cáo là 133 ngày. Sự chậm trễ trong quá trình 
giải quyết tranh chấp của WTO có thể xuất 
phát từ hai lý do: (i) Sự gia tăng số lượng, 
quy mô và mức độ phức tạp của tranh chấp 
và (ii) Ban thư ký hạn chế về nguồn lực luật 
sư giàu kinh nghiệm24. 
Thứ hai, Hoa Kỳ phản đối việc bổ 
nhiệm thành viên Cơ quan phúc thẩm. 
Ở thời điểm hiện tại, cơ chế giải quyết 
tranh chấp của WTO đang phải đối mặt với 
những thách thức chưa từng có trong lịch 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
44 Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021
sử thương mại quốc tế khi cuối năm 2019 là 
thời điểm một trong số các thành viên còn 
lại của AB hết nhiệm kỳ mà không có khả 
năng được bổ nhiệm lại khi Hoa Kỳ và một 
số các quốc gia thành viên khác phản đối 
việc tiếp tục bổ nhiệm thành viên của AB25. 
Điều này dẫn đến hệ quả là, sau thời điểm 
tháng 12/2019, AB không còn đủ 3 thành 
viên để thực hiện chức năng xét xử phúc 
thẩm. Việc không duy trì được AB có ảnh 
hưởng đến cơ chế giải quyết tranh chấp hai 
cấp xét xử của WTO. 
Từ năm 2016, Đại diện Thương mại 
của Hoa Kỳ đã đưa ra tuyên bố về việc ngăn 
chặn tái bổ nhiệm một thành viên AB trong 
nhiệm kỳ thứ hai bởi một loạt các tranh 
chấp của AB mang lại nhiều bất lợi cho Hoa 
Kỳ. Hoa Kỳ cho rằng, AB đã không thực 
hiện đúng chức năng của mình khi nhiều lần 
không áp dụng các quy tắc được quy định 
trong các hiệp định của WTO mà các thành 
viên đã đàm phán thỏa thuận, AB đã vượt 
quá thẩm quyền của mình, các biện pháp 
khuyến nghị của AB đưa ra không phù hợp 
với quy định của WTO để yêu cầu các bên 
tranh chấp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tại 
WTO26 Hoa Kỳ đã đưa một loạt các bằng 
chứng về sự lạm quyền của AB và không 
thực hiện đúng vai trò, thẩm quyền của mình 
ở giai đoạn phúc thẩm và tất cả những hành 
vi này của AB đều gây ra hậu quả nghiêm 
trọng đối với lợi ích thương mại và chính trị 
25. Alan Wolff, The WTO and the Future of the Global Trading System, speech at the Council on Foreign Relations, 
October 15, 2019, , truy cập ngày 23/12/2020. 
26. United States Trade Representative, Report on the Appellate Body of the world trade Organization, 2/2020, 
https://ustr.gov/sites/default/files/Report_on_the_Appellate_Body_of_the_World_Trade_Organization.pdf, 
truy cập ngày 24/12/2020. 
27. United States Trade Representative, Report on the Appellate Body of the world trade Organization, 
2/2020, p. 2-3, https://ustr.gov/sites/default/files/Report_on_the_Appellate_Body_of_the_World_Trade_
Organization.pdf, truy cập ngày 24/12/2020.
28. Điều 17.6 DSU. 
29. Điều 17.18 DSU. 
của Hoa Kỳ trong WTO. Hậu quả nghiêm 
trọng này thể hiện ở số liệu các tranh chấp 
mà Hoa Kỳ là bị đơn là 155 vụ, trong đó, 
90% vụ tranh chấp đều dẫn đến một báo cáo 
nhận định rằng, pháp luật Hoa Kỳ hoặc các 
biện pháp mà Hoa Kỳ áp dụng không phù 
hợp với các hiệp định của WTO27. 
Thứ ba, các vấn đề pháp lý khác trong 
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. 
Sau 26 năm áp dụng, ngay trong chính 
cơ chế giải quyết tranh chấp WTO đã bộc lộ 
những hạn chế sau:
(i) Cơ chế giải quyết tranh chấp của 
WTO không thể cung cấp một giải pháp 
cuối cùng cho tranh chấp. Theo quy định 
của Điều 16.4 DSU, AB không có khả năng 
trả lại hồ sơ cho Panel. Thẩm quyền của AB 
sẽ bị giới hạn trong các vấn đề pháp lý được 
nêu ra trong báo cáo của Panel và những 
giải thích pháp luật của Panel28. Điều này 
có nghĩa là, AB là cơ quan duy nhất có thể 
xem xét và đưa ra các đánh giá khách quan 
về các vấn đề của vụ tranh chấp sau khi có 
báo cáo của Panel. Đây cũng là mô hình khá 
phổ biến trong tư pháp. Tuy nhiên, trong cơ 
chế giải quyết tranh chấp của WTO, AB 
không có quyền trả lại hồ sơ vụ việc cho 
Panel; AB chỉ có thể đưa ra 3 quyết định là 
giữ nguyên, sửa đổi hoặc quyết định ngược 
lại với các kết luận của Panel29. 
(ii) Cơ chế giải quyết tranh chấp của 
WTO không có biện pháp khắc phục hậu 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021 45
quả tạm thời để bảo vệ lợi ích thương mại 
cho bên thắng kiện. Hiện nay, DSU đang 
thiếu một biện pháp khắc phục hậu quả tạm 
thời khi đã có quyết định của DSB và đang 
trong giai đoạn chờ bên thua kiện thực thi 
phán quyết. Trên thực tế, hai biện pháp bồi 
thường và tạm hoãn thi hành nhượng bộ 
tại Điều 22 DSU là những biện pháp chính 
thức khi một bên không thực thi được phán 
quyết của DSB sau khi hết khoảng thời gian 
hợp lý. Như vậy, trong khoảng thời gian 
hợp lý để thực thi phán quyết của DSB thì 
bên thắng kiện vẫn phải chịu những hậu quả 
về kinh tế khi bên thua kiện chưa dừng các 
biện pháp vi phạm quy định của WTO. 
3.	 Giải	 pháp	 tạm	 thời	 của	 cơ	 chế	 giải	
quyết	 tranh	 chấp	 thương	 mại	 quốc	 tế	
của	WTO
Trước những thách thức đang đặt ra, 
các quốc gia thành viên WTO đang trong 
quá trình thảo luận về các giải pháp để tiếp 
tục duy trì cơ chế giải quyết tranh chấp của 
WTO. Bởi lẽ, các quốc gia thành viên vẫn 
đặt niềm tin vào cơ chế này. Trong số rất 
nhiều giải pháp được đưa ra, một số giải 
pháp mang tính tạm thời, tức là hướng các 
bên sử dụng các giải pháp có sẵn tại DSU:
Một là, sử dụng thủ tục kháng cáo 
bằng cơ chế Trọng tài theo Điều 25 DSU.
Giải pháp sử dụng thủ tục kháng cáo 
bằng cơ chế Trọng tài theo Điều 25 DSU do 
EU đề xuất vào ngày 16/5/2019. EU đã ban 
hành một văn bản dự thảo quy định về xét 
xử phúc thẩm tạm thời theo Điều 25 DSU30. 
Đây là biện pháp duy nhất có thể duy trì cả 
30. https://worldtradelaw.typepad.com/files/eu-ab-proposal.pdf, truy cập ngày 24/12/2020. 
31. Joost Pauwelyn, WTO Dispute Settlement Post 2019: What to Expect?, Journal of International Economic 
Law, 2019, Volume 22, Issue 3, p. 313. 
32. Khoản 1 Điều 25 DSU. 
33. Joost Pauwelyn, WTO Dispute Settlement Post 2019: What to Expect?, Journal of International Economic 
Law, 2019, Volume 22, Issue 3, p. 315.
giai đoạn phúc thẩm và vấn đề ràng buộc tự 
động của phán quyết giải quyết tranh chấp31. 
Cụ thể, bản thân cơ chế Trọng tài theo Điều 
25 đã cho phép các bên có thể giải quyết 
những tranh chấp nhất định có liên quan 
đến những vấn đề đã được hai bên xác định 
rõ32. Nghĩa là, trong trường hợp sau khi có 
báo cáo của Panel mà 2 bên không đồng ý, 
thì trước hết, các bên phải đồng ý từ bỏ thủ 
tục kháng cáo theo Điều 16.4 và 17 DSU và 
thay vào đó, hai bên đồng ý đưa ra Trọng tài 
theo Điều 25 để xem xét báo cáo của Panel. 
Việc áp dụng cơ chế này vào thủ tục phúc 
thẩm là khá phù hợp khi Điều 25.3 cũng 
quy định, phán quyết của Trọng tài sẽ được 
thông báo cho DSB mà không cần DSB 
thông qua theo nguyên tắc đồng thuận phủ 
quyết. Sau đó, phán quyết sẽ chịu sự giám 
sát và áp dụng các biện pháp nếu như bên 
thua kiện không thực thi theo Điều 21, 22 
DSU như thông thường. Do Điều 25 không 
quy định tương tự đối với Trọng tài viên, vì 
vậy, để đảm bảo giải pháp này có thể diễn 
ra, mô hình trọng tài vụ việc sẽ được áp 
dụng. Theo đó, Tổng Giám đốc WTO có thể 
chọn theo cách ngẫu nhiên từ một danh sách 
kín của các AB trước đây. Tuy nhiên, một 
số quốc gia cho rằng, nếu giải pháp tạm thời 
này có thể trở thành thông lệ sẽ lấy đi sự cấp 
bách liên quan đến việc bổ nhiệm các thành 
viên của AB mới33. Ngoài ra, để đề xuất này 
thành hiện thực thì phụ thuộc vào số lượng 
quốc gia thành viên ủng hộ. Hoa Kỳ, quốc 
gia có sức ảnh hưởng lớn trong WT0, chưa 
thể hiện quan điểm sẽ ủng hộ việc sử dụng 
phương án này. 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
46 Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021
Hai là, không sử dụng thủ tục kháng cáo. 
Giải pháp không sử dụng thủ tục kháng 
cáo có thể diễn ra theo 2 cách sau: 
(i) Không thông qua báo cáo của Panel34. 
Phương án này được đưa ra trong lúc chờ Hoa 
kỳ có một động thái nào đó hoặc WTO mạnh 
mẽ đưa ra các quyết định mang tính lâu dài. 
Cụ thể, sau khi có báo cáo của Panel, nhưng 
báo cáo này sẽ không được DSB thông qua, 
cũng như không kháng cáo. Bởi vì, bản chất 
của báo cáo Panel dù là tạm thời hay cuối 
cùng, dù có được thông qua hay không thông 
qua thì báo cáo của Panel chỉ đóng vài trò 
như là một ý kiến của các chuyên gia về các 
vấn đề pháp lý của vụ tranh chấp. Nếu như 
các bên đồng ý với nội dung trong báo cáo 
của Panel thì họ sẽ tự nguyện thực thi; nếu 
các bên không đồng ý thì phụ thuộc vào các 
cuộc đàm phán tiếp tục giữa các bên tranh 
chấp. Phương án này có ưu điểm là phát huy 
được tiềm năng của hai bên trong quá trình 
đàm phán, nhưng có mặt trái là có thể dẫn 
đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”. 
(ii) Cam kết không kháng cáo trước khi 
tranh chấp xảy ra hoặc trước thời điểm Panel 
đưa ra báo cáo. Lý giải cho biện pháp này là 
tại thời điểm mà chưa rõ bên nào thắng kiện và 
bên nào thua kiện thì việc từ bỏ quyền kháng 
cáo có thể dễ dàng hơn. Nhưng biện pháp xét 
đến cùng sẽ bất lợi cho bên thua kiện. 
Hiện nay, các quốc gia thành viên 
trong WTO vẫn đang còn trong giai đoạn 
34. ‘floating’ panel reports.
35. Việt Nam gia nhập WTO từ ngày 11/1/2007. 
36. Anabel González, Euijin Jung, Developing countries can help restore the WTO’s dispute settlement system, 
27 January 2020, https://voxeu.org/content/developing-countries-can-help-restore-wto-s-dispute-settlement-
system, truy cập ngày 24/12/2020. 
37. Anabel González, Euijin Jung, Developing countries can help restore the WTO’s dispute settlement system, 
27 January 2020, https://voxeu.org/content/developing-countries-can-help-restore-wto-s-dispute-settlement-
system, truy cập ngày 24/12/2020. 
38. Disputes by member, https://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/dispu_by_country_e.htm, truy cập 
ngày 24/12/2020.
thảo luận và chưa đi đến việc lựa chọn một 
biện pháp nào cụ thể. Vẫn rất nhiều câu hỏi 
được đặt ra cho cơ chế giải quyết tranh chấp 
của WTO trong tương lai gần. 
4.	Thực	 tiễn	Việt	 nam	 áp	 dụng	 cơ	 chế	
giải	quyết	tranh	chấp	thương	mại	quốc	
tế	của	WTO
Việt Nam đã gia nhập WTO được 14 
năm35. Việt Nam nằm trong 15 nền kinh 
tế đang phát triển lớn nhất trong thương 
mại toàn cầu, cùng với 14 nền kinh tế khác 
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, 
Mexico, Singapore, Các Tiểu vương quốc 
Ả Rập Thống nhất, Ấn Độ, Thái Lan, Ả 
Rập Saudi, Malaysia, Brazil, Indonesia, 
Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi36. Xuất khẩu 
tích lũy của 15 nền kinh tế này đã tăng 
từ 1.458,1 tỷ USD năm 2000 lên 6,305 tỷ 
USD năm 2017, chiếm 35,6% xuất khẩu 
hàng hóa toàn cầu năm 2017, tăng từ 
22,6% năm 2000, 15 nền kinh tế này chiếm 
khoảng 3/4 xuất khẩu hàng hóa tất cả các 
nước đang phát triển37. Cùng với hiệu quả 
thương mại tăng nhanh, tiềm năng xảy ra 
xung đột, tranh chấp của các quốc gia nêu 
trên cũng cao. Từ năm 1995 đến tháng 10 
năm 2019, các nước đang phát triển đã 
tham gia 45% tổng số vụ tranh chấp với 
tư cách nguyên đơn và 43% tranh chấp với 
tư cách bị đơn38. Xét về kết quả tham gia 
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, khi 
các quốc gia đang phát triển tham gia với 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Số 03 + 04 (427 + 428) - T2/2021 47
tư cách nguyên đơn thì có tỷ lệ thắng kiện 
cao hơn so với khi họ là bị đơn39. 
Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham 
gia 05 vụ kiện với tư cách nguyên đơn, không 
có vụ kiện nào với tư cách bị đơn và 33 vụ 
tranh chấp với tư cách là bên thứ ba40. Việt 
Nam đều thắng kiện 3/5 vụ tranh chấp đã 
được giải quyết và không cần sử dụng đến hai 
biện pháp bồi thường và tạm hoãn thi hành 
nhượng bộ theo Điều 22 DSU41. Số liệu này 
cho thấy, Việt Nam đã tận dụng được những 
lợi thế của cơ chế giải quyết tranh chấp để bảo 
vệ mình trên thương mại quốc tế. Cụ thể, với 
05 tranh chấp với tư cách nguyên đơn là: (i) 
DS404 Hoa Kỳ - Các biện pháp chống bán 
phá giá đối với một số loại tôm từ Việt Nam42, 
(ii) DS429 Hoa Kỳ - Các biện pháp chống bán 
phá giá đối với một số loại tôm từ Việt Nam43, 
(iii) DS496 Indonesia – Tự vệ một số sản 
phẩm sắt hoặc thép44, (iv) DS536 Hoa Kỳ - 
Các biện pháp chống bán phá giá đối với philê 
cá từ Việt Nam45, (v) DS540 Hoa Kỳ - Một số 
biện pháp liên quan đến sản phẩm hải sản cá 
tra từ Việt Nam46. Trong đó, 03 tranh chấp đã 
giải quyết xong và 02 tranh chấp đang trong 
quá trình giải quyết tranh chấp (DS536 đang 
trong quá trình làm việc của Ban hội thẩm, 
39. Anabel González, Euijin Jung, Developing countries can help restore the WTO’s dispute settlement system, 
27 January 2020, https://voxeu.org/content/developing-countries-can-help-restore-wto-s-dispute-settlement-
system, truy cập ngày 24/12/2020
40. Disputes by member, https://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/dispu_by_country_e.htm, truy cập 
ngày 24/12/2020. 
41. Việt Nam thắng 03 vụ kiện là DS404, DS429, DS496, Xem https://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/
dispu_by_country_e.htm, truy cập ngày 24/12/2020. 
42. DS404, United States - Anti-dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam, https://www.wto.org/
english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds404_e.htm.
43. DS429 United States - Anti-Dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam, https://www.wto.org/
english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds429_e.htm.
44. DS496 Indonesia - Safeguard on Certain Iron or Steel Products, https://www.wto.org/english/tratop_e/
dispu_e/cases_e/ds496_e.htm
45. S 536 United States - Anti-Dumping Measures on Fish Fillets from Viet Nam, https://www.wto.org/
english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds536_e.htm.
46. DS540 United States - Certain Measures Concerning Pangasius Seafood Products from Viet Nam, https://
www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds540_e.htm.
DS540 mới chỉ dừng lại việc Việt Nam gửi 
yêu cầu tham vấn cho Hoa Kỳ). 
Có thể nói rằng, Việt Nam đang tham 
gia và sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp 
của WTO một cách chủ động nên đạt được 
những thắng lợi nhất định. Việt Nam cũng 
đã nắm bắt được cơ chế giải quyết tranh 
chấp của WTO để bảo vệ quyền lợi của 
quốc gia và các doanh nghiệp Việt Nam 
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Tuy 
nhiên, trước những biến động hiện tại của 
cơ chế giải quyết tranh chấp này, Việt Nam 
cũng cần phải chuẩn bị cho những diễn biến 
khó lường tiếp theo trong hai vụ đang trong 
quá trình giải quyết tranh chấp với Hoa Kỳ. 
5.	Kết	luận
Đối với các quốc gia đang phát triển, cơ 
chế giải quyết tranh chấp của WTO mang lại 
nhiều lợi ích vì đây có thể là công cụ duy 
nhất để bảo vệ quyền lợi của các quốc gia 
này trong khuôn khổ của WTO. Tuy nhiên, 
trước sức ép của sự tăng trưởng kinh tế, 
thương mại toàn cầu nói chung và của quốc 
gia thành viên WTO nói riêng đòi hỏi cần 
sớm hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp 
của WTO nhằm bảo đảm cân bằng lợi ích 
của mọi quốc gia thành viên 

File đính kèm:

  • pdfco_che_giai_quyet_tranh_chap_thuong_mai_quoc_te_cua_wto_va_t.pdf