Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 10: Thù lao cho lực lượng bán hàng
1. LƯƠNG CỨNG- CÁC TRƯỜNG HỢP
ÁP DỤNG
Phương pháp trả thù lao bằng lương cứng thích hợp nhất
trong những tình huống sau đây:
Bán hàng theo đội. Một đội phối hợp bán hàng gồm nhân viên bán
hàng, một kỹ sư kỹ thuật, một nhân viên dịch vụ marketing, và thành
viên của ban quản trị marketing,
Thời gian đàm phán dài. Có thể cần một năm hoặc nhiều hơn để thực
hiện một thương vụ bán phức tạp một hệ thống các sản phẩm và dịch
vụ.
Thời gian tập sự của nhân viên bán hàng. Trong năm đầu tiên, mức
lương cần phải hấp dẫn để thu hút được nhân viên bán hàng mới
Bán hàng có tính chất tuyên truyền. Đây là những công việc “phi bán
hàng”, chẳng hạn như làm cho khách hàng có thiện chí hơn bằng cách
tư vấn, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ bán hàng
Các trường hợp đặc biệt. Các hoạt động đặc biệt bao gồm giới thiệu
một dòng sản phẩm mới, mở rộng ra lãnh thổ mới, thu hút khách hàng
mới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 10: Thù lao cho lực lượng bán hàng
CHƯƠNG 10: THÙ LAO CHO LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG 1. Các hình thức thù lao cơ bản 2. Xây dựng kế hoạch trả thù lao 3. Một số xu hướng thù lao bán hàng và thù lao cho nhà quản trị bán 4. Một số vấn đề về bồi hoàn chi phí và phúc lợi phụ Tài liệu tham khảo Robert J. Calvin; Sales Management; 12th, McGraw-Hill; 2000 : David Jobber, Geoffrey Lancaster; Selling and Sales Management; Prentice Hall, 2011; William L. Cron, Thomas E. Decarlo; Sale Management; John Wiley & sons; 2006 202 1. LƯƠNG CỨNG- CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG 203 Phương pháp trả thù lao bằng lương cứng thích hợp nhất trong những tình huống sau đây: Bán hàng theo đội. Một đội phối hợp bán hàng gồm nhân viên bán hàng, một kỹ sư kỹ thuật, một nhân viên dịch vụ marketing, và thành viên của ban quản trị marketing, Thời gian đàm phán dài. Có thể cần một năm hoặc nhiều hơn để thực hiện một thương vụ bán phức tạp một hệ thống các sản phẩm và dịch vụ. Thời gian tập sự của nhân viên bán hàng. Trong năm đầu tiên, mức lương cần phải hấp dẫn để thu hút được nhân viên bán hàng mới Bán hàng có tính chất tuyên truyền. Đây là những công việc “phi bán hàng”, chẳng hạn như làm cho khách hàng có thiện chí hơn bằng cách tư vấn, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ bán hàng Các trường hợp đặc biệt. Các hoạt động đặc biệt bao gồm giới thiệu một dòng sản phẩm mới, mở rộng ra lãnh thổ mới, thu hút khách hàng mới 2. PHƯƠNG THỨC TRẢ THÙ LAO THEO TIỀN HOA HỒNG 204 Các quyết định cần thiết dể áp dụng hình thức trả tiền hoa hồng Một số đặc điểm cần lưu ý về hình thức trả tiền hoa hồng. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả tiền hoa hồng như sau: 2.1. CÁC QUYẾT ĐỊNH CẦN THIẾT 205 Cơ sở, hoặc đơn vị dùng để tính hoa hồng (doanh số bán tính bằng tiền (giá trị), số đơn vị sản phẩm bán ra, hoặc lợi nhuận gộp) Tỷ lệ trả cho mỗi đơn vị (thường là một tỷ lệ của doanh thu hoặc lợi nhuận gộp) Các thời điểm bắt đầu tính hoa hồng (sau khi bán đơn vị đầu tiên hoặc sau khi đạt được hạn ngạch bán hàng) Thời điểm trả hoa hồng (khi giành được đơn đặt hàng, khi vận chuyển đơn hàng, hoặc đơn hàng được thanh toán xong) 2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ HÌNH THỨC TRA TIỀN HOA HỒNG 206 Lợi nhuận: Đây là cơ sở để tính hoa hồng Khoản tiền tạm ứng: Đây là số tiền trả trước dựa trên khoản hoa hồng nhân viên bán hàng có thể nhận trong tương lai. Nhân viên bán hàng sẽ không phải trả lại khoản tạm ứng được đảm bảo này nếu hoa hồng họ kiếm được không đủ. Phương án thù lao bằng tiền thưởng: Phương án này là hình thức thưởng một lần tiền hoặc cổ phiếu cho một số hoạt động đặc biệt, chẳng hạn như đạt hạn ngạch, có được một khách hàng mới, hoặc bán được một chủng loại sản phẩm mong muốn. 2.3. ƯU ĐIỂM CỦA TRẢ THÙ LAO HOA HỒNG 207 Thu nhập gắn trực tiếp với năng suất. Tiền hoa hồng rất dễ tính toán, do đó nhân viên bán hàng có thể theo dõi các khoản thu nhập của họ. Không có mức trần thu nhập tiềm năng. Tiền thù lao không bị bó cứng trong quỹ lương, vì tiền hoa hồng chỉ được trả khi có doanh thu. Chi phí tỷ lệ thuận với doanh thu. Nhân viên bán hàng có quyền tự do làm việc tối đa. Nhân viên bán hàng kém sẽ tự loại bỏ bằng cách bỏ việc. Thu nhập dựa trên kết quả, không phải là đánh giá chủ quan của nhà quản trị bán. 2.4. NHƯỢC ĐIỂM CỦA TRẢ THÙ LAO HOA HỒNG 208 Có thể chú trọng quá mức tới khối lượng bán hàng chứ không phải là những giao dịch bán hàng có lợi nhuận. Nhân viên bán hàng ít trung thành với công ty. Đối với nhiều nhân viên bán hàng, không mang lại sự đảm bảo chắc chắn có thể đáp ứng chi phí sinh hoạt hàng ngày cho gia đình. Khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, tỷ lệ nghỉ việc của lực lượng bán hàng có thể cao. Không chú trọng đến các hoạt động phi bán hàng (dịch vụ, chào hàng tuyên truyền, trưng bày, v.v.). Nhân viên bán hàng có thể gây phiền nhiễu cho khách hàng vẫn còn sản phẩm chưa sử dụng hết Trong điều kiện kinh doanh tốt có thể phát sinh những khoản thu nhập bất thường 3. THÙ LAO KẾT HỢP 209 Các phương án kết hợp Ưu nhược điểm 3.1. CÁC PHƯƠNG ÁN KẾT HỢP 210 Tiền lương cộng với hoa hồng, kết hợp với tiền thưởng. Hình thức này là tốt nhất cho loại hình bán hàng theo mùa khi thường xuyên có sự mất cân bằng hàng tồn kho và khi nhà quản lý muốn tập trung vào các sản phẩm hoặc khách hàng nhất định. Hoa hồng cộng với tiền thưởng. Hình thức này thường được áp dụng cho bán hàng theo nhóm, trong đó một số nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng chính hoặc các ủy ban mua trong khi những nhân viên khác gặp trực tiếp các nhà quản lý cửa hàng. 3.2. ƯU NHƯỢC ĐIỂM 211 Ưu điểm: Tính linh hoạt cao nhất và giúp kiểm soát nhân viên bán hàng tốt nhất, trong đó tất cả các hoạt động được thực hiện như mong muốn của công ty có thể được khen thưởng. Mang lại sự đảm bảo với ưu đãi. Có thể tạo sự củng cố thường xuyên, ngay lập tức đối với các hành vi mong muốn. Nhược điểm: Có thể phức tạp và hiểu lầm. Có thể khá tốn kém trong khâu quản lý, đặc biệt nếu không sử dụng máy tính để quản lý. Có thể không đạt được mục tiêu quản lý nếu không được xây dựng một cách cẩn thận. 4. CHUẨN BỊ CÁC BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC 212 Cần thiết phải có những bảng mô tả công việc chi tiết và có giá trị trước khi xây dựng một kế hoạch thù lao đầy đủ. Mỗi vị trí bán hàng cần phải có các tiêu chí đo lường trách nhiệm và tiêu chí đo lường kết quả thực hiện bán hàng. Các vị trí bán hàng cũng thường khác nhau trên cả hai hướng dọc và ngang. Theo chiều dọc có thể phân thành thực tập sinh, đại diện bán hàng, và chuyên viên bán hàng cao cấp. Theo chiều ngang có thể phân thành đại lý bán hàng theo vùng hoặc nhân viên bán hàng thường xuyên. Cần có mô tả công việc riêng biệt cho từng vị trí theo cả hai chiều dọc và ngang, để xác định mức lương khởi điểm tối thiểu và mức lương tối đa, thường là có dựa trên các cuộc điều tra về định mức của các tổ chức khác. 5. THIẾT LẬP CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ 213 Dựa trên những điểm thuận lợi của công ty Từ góc độ của nhân viên bán hàng 5.1. DỰA TRÊN NHỮNG ĐIỂM THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY 214 Kiểm soát. Các nhà quản trị bán hàng luôn muốn có một kế hoạch cho phép kiểm soát tối đa việc nhân viên bán hàng phân bổ thời gian của họ. Kinh tế. Các nhà quản trị bán hàng muốn có một kế hoạch đảm bảo sự cân bằng như mong muốn giữa chi phí bán hàng và kết quả bán hàng. Động lực. Các nhà quản trị bán hàng muốn có một kế hoạch có thể tạo được động lực cho nhân viên bán hàng thực hiện công việc với hiệu suất tối ưu. Đơn giản. Các nhà quản trị bán hàng thích một kế hoạch đơn giản để dễ quản lý, dễ dàng giải thích cho nhân viên bán hàng, và đủ linh hoạt để đảm bảo kịp thời điều chỉnh khi điều kiện thị trường và mục tiêu của tổ chức thay đổi. 5.2. TỪ GÓC ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG 215 Thu nhập đều đặn. Nhân viên bán hàng muốn có thu nhập ổn định, ít biến động để có thể chi trả được các chi phí thường xuyên hàng tháng như tiền thuê nhà, thực phẩm và các phí sinh hoạt khác. Phần thưởng cho hiệu suất cao. Nhân viên bán hàng thích khoản thù lao gắn trực tiếp với những nỗ lực và kết quả bán hàng mà họ đạt được Công bằng. Nhân viên bán hàng muốn thu nhập của họ phải được tính công bằng với kinh nghiệm và khả năng của họ 6. XÁC ĐỊNH CÁC MỨC ĐỘ THÙ LAO CHUNG 216 Các căn cứ xác định các mức độ thù lao chung Phương pháp xác định mức độ thù lao chung 6.1. CÁC CĂN CỨ XÁC ĐỊNH CÁC MỨC ĐỘ THÙ LAO CHUNG 217 Các kỹ năng, kinh nghiệm và đào tạo cần thiết để thực hiện công việc thành công; Mức thu nhập cho các công việc tương tự trong công ty; và Mức thu nhập của các công việc tương tự trong ngành (đó là môi trường cạnh tranh). Tầm quan trọng của mỗi yếu tố này có thể thay đổi tùy từng tình huống khác nhau. 6.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC MỨC THÙ LAO CHUNG 218 Một phương pháp để xác định các mức thù lao chung cho các vị trí bán hàng là gán giá trị bằng số cho mỗi yêu cầu công việc. Ví dụ, kinh nghiệm bán hàng có thể được đánh giá cao cho một công việc bán hàng cụ thể (ví dụ là điểm 8 trên thang điểm từ 1 đến 10), và bằng đại học chuyên ngành marketing có thể nhận được điểm 6. Với một công việc bán hàng khác thì kinh nghiệm có thể chỉ có giá trị là 4 điểm. Sau đó sẽ cộng dồn tổng điểm cho tất cả các yêu cầu để so sánh tầm quan trọng của mỗi công việc bán hàng khác nhau trong và ngoài tổ chức. 7. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THÙ LAO HỖN HỢP 219 Chi phí cho các phương án hỗn hợp thù lao Tỷ lệ tiền lương Tỷ lệ các khoản khuyến khích Các khoản khuyến khích cố định, giảm dần hay lũy tiến Phân chia hoa hồng Các hình thức khuyến khích (Quyền mua cổ phiếu, Kế hoạch cổ phiếu thay thế) 8. TRIỂN KHAI THỬ KẾ HOẠCH 220 Bất kỳ kế hoạch thù lao nào cũng cần phải được triển khai thử và đánh giá trước khi được thông qua Có thể triển khai thử kế hoạch thù lao được đề xuất ở một hoặc nhiều bộ phận kinh doanh trong một khoảng thời gian đủ dài Nếu việc triển khai thử nghiệm thành công thì sẽ tiến hành thực hiện kế hoạch cho toàn bộ lực lượng bán hàng Kế hoạch mới được đề xuất phải được xây dựng, phê duyệt, và thực hiện thông qua bởi ủy ban các nhân viên có tầm ảnh hưởng quan trọng 9. XU HƯỚNG THÙ LAO BÁN HÀNG 221 Giảm bớt thù lao bán hàng: Trên thực tế đang có xu hướng giảm thù lao bán hàng tại cả các công ty hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp Phạm vi chênh lệch thù lao hẹp dần vì mức thù lao của nhân viên hàng đầu được giữ ở mức gần sát với mức trung bình tổng thể Vấn đề thực sự ở đây là việc giảm thù lao có thể ảnh hưởng đến những nhân viên có doanh số bán hàng cao. Thù lao linh hoạt: Các công ty đang áp dụng phương án thù lao ngày càng linh hoạt hơn cho nhân viên bán hàng. Các công ty khác cũng tìm mọi cách để xác định các mức hạn ngạch bán hàng phù hợp với mỗi nhân viên bán hàng. Bằng cách cho phép nhân viên bán hàng lựa chọn hỗn hợp tiền lương và các hình thức khuyến khích, doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu về giảm tỷ lệ nghỉ 10. THÙ LAO CHO NHÀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG 222 Một cách lôgic, thù lao của nhà quản trị bán nên gắn chặt với hiệu suất hoạt động của lực lượng bán hàng. Xây dựng kế hoạch thù lao cho nhà quản trị bán hàng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng: Thứ nhất, trách nhiệm của một nhà quản trị bán hàng không phải chỉ đơn thuần là bán hàng hoặc quản lý Thứ hai, thiết kế phương án thù lao cho nhà quản trị bán hàng càng phức tạp hơn bởi những kỳ vọng khác nhau của các phòng ban chức năng khác trong tổ chức 11. NHẬN THỨC VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHI PHÍ BÁN HÀNG 223 Các chi phí liên quan đến việc hỗ trợ các nhân viên bán hàng trên khu vực bán hàng ngày càng gia tăng nhanh chóng. Các loại chi phí bán hàng khác ngoài tiền lương (tiền hoa hồng và tiền thưởng, bao gồm chi phí cho các bữa ăn và vui chơi giải trí..) cũng ngày càng tăng Khi các chi phí đi lại (bao gồm cả đường bộ, đường sắt và hàng không) và lưu trú ngày càng tăng, sẽ kéo theo chi phí cho mỗi chuyến đi bán hàng của nhân viên bán hàng cũng tăng lên. Tất cả các lực lượng bán hàng hiệu quả đều phải chịu chi phí để hoàn thành mục tiêu bán hàng 12. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH CHI PHÍ 224 Một bản kế hoạch bồi hoàn chi phí được thiết kế tốt đòi hỏi phải đáp ứng một số yêu cầu hợp nhất: Tính linh hoạt Công bằng Tính hợp pháp Đơn giản Hợp lý 13. KIỂM SOÁT CHI PHÍ BÁN HÀNG 225 Các hình thức kiểm soát chi phí thông qua hình thức hoàn trả (Kế hoạch hoàn trả không giới hạn, Kế hoạch hoàn trả có giới hạn, Kế hoạch hoàn trả kết hợp) Kiểm soát lạm dụng hình thức hoàn trả chi phí Ứng phó với tình hình tăng chi phí bán hàng TÓM TẮT CHƯƠNG 226 Chương 10 bàn về: Các hình thức thù lao cơ bản Kế hoạch trả thù lao tài chính cho lực lượng bán hàng, Các hình thức thù lao tài chính chủ yếu cho lực lượng bán hàng, Ưu nhược điểm, cách thức kiểm soát các khoản chi phí và phụ cấp ngoài cho lực lượng bán hàng. Một số vấn đề về bồi hoàn chi phí và phúc lợi phụ Một số xu hướng thù lao bán hàng và thù lao cho nhà quản trị bán
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_ban_hang_chuong_10_thu_lao_cho_luc_luong.pdf