Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính
1.1. Đối tượng kiểm toán tài chính
1.1.1. Đối tượng kiểm toán tài chính
Khái niệm chung:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động kiểm toán nhưng nhìn chung kiểm toán
được hiểu là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài
chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở
hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Trên nền tảng kiểm toán căn bản, kiểm toán tài chính được hiểu là một hoạt động đặc
trưng nhất của kiểm toán, nó mang đầy đủ các nét đặc trưng cơ bản của kiểm toán nói
chung với mục tiêu hướng về quá khứ để đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính, cung cấp các
thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kì
hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho
nhiều đối tượng bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, như các nhà quản
lý cấp cao của doanh nghiệp, các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà
cung cấp tín dụng, Mỗi đối tượng này sử dụng thông tin BCTC để đánh giá về quá
khứ, dự báo về tương lai của doanh nghiệp, từ đó ra các quyết định kinh doanh liên
quan đến lợi ích tài chính của họ.
Hiện nay, theo qui định tại thông tư 200/2014–BTC, BCTC bao gồm 4 báo cáo bắt
buộc: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh BCTC.
Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu cụ thể của nhà nước đối với những nhóm doanh nghiệp
đặc thù (nhóm các công ty chứng khoán) và tùy thuộc vào nhu cầu tự thân của doanh
nghiệp (ví dụ, Công ty Dược Hậu Giang) mà bộ BCTC có thể có thêm Báo cáo về tình
hình biến động vốn chủ sở hữu (xem hình minh họa)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính
hính TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 11 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: thủ tục phân tích giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán thông qua việc xem xét các xu hướng biến động và xác định phạm vi thực hiện qua kiểm tra chi tiết số dư. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: được sử dụng để soát xét các thông tin kế toán và đánh giá tính hợp lý chung của bản khai tài chính. 3. Trắc nghiệm trực tiếp số dư (Direct test of balance) Khái niệm: Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức và trình tự rà soát để xác định độ tin cậy của các số dư, cuối kỳ số phát sinh của các khoản mục hoặc của các tài khoản ở trên bảng cân đối kế toán, trên báo cáo kết quả kinh doanh và các bản khai tài chính khác thông qua việc kết hợp các phương pháp kiểm toán như cân đối, phân tích, đối chiếu, kiểm kê và điều tra... Trắc nghiệm này nhằm vào mục đích thu thập các bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận về tính trung thực hợp lý của thông tin trên BCTC. Trắc nghiệm này cũng cung cấp các nguồn bằng chứng đáng tin cậy và có chất lượng cao nên vì vậy nó cũng tốn kém chi phí. Cho nên việc xác định số lượng bao nhiêu đối với trắc nghiệm này là phụ thuộc vào kết quả của trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích. Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi Trắc nghiệm công việc Trắc nghiệm độ vững chãi Trắc nghiệm trực tiếp số dư Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm phân tích Trắc nghiệm độ vững chãi Sơ đồ 1.1. Các trắc nghiệm kiểm toán 1.4. Các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 1.4.1. Khái niệm và các quyết định thu thập bằng chứng kiểm toán Khái niệm Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 thì bằng chứng kiểm toán là tất cả những tài liệu, những thông tin xác thực mà các KTV thu thập được liên quan tới cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này thì KTV hình thành ý kiến của mình. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Các quyết định thu thập bằng chứng kiểm toán o Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng: thực chất chính là việc lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phù hợp với đối tượng kiểm toán, với điều kiện kiểm toán cụ thể... Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính 12 TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 o Quyết định của KTV về quy mô mẫu chọn: việc xác định quy mô mẫu chọn phải đảm bảo giảm rủi ro do chọn mẫu. o Quyết định của KTV về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể. o Quyết định về thời gian tiến hành và hoàn thành các thể thức đã áp dụng. 1.4.2. Các kỹ thuật thu thập báo cáo kiểm toán 1.4.2.1. Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê) Khái niệm: Kỹ thuật kiểm tra vật chất là kỹ thuật thu thập bằng chứng thông qua kiểm tra tại chỗ các tài sản vật chất của doanh nghiệp. Nội dung: Bao gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê. o Chuẩn bị kiểm kê: Xác định mục tiêu, quy mô, thời gian kiểm kê, nhân lực và thiết bị kiểm kê phù hợp. o Thực hiện kiểm kê: Tiến hành kiểm kê theo kế hoạch và ghi chép đầy đủ trên phiếu kiểm kê. Đây là chứng từ kiểm toán để hình thành kết luận kiểm toán. o Kết thúc kiểm kê: Lập biên bản kiểm kê trong đó nêu rõ các chênh lệch đã phát hiện và các kiến nghị xử lý chênh lệch. Ưu điểm: Thu thập được bằng chứng có tính hiệu lực cao. Vì kiểm kê là quá trình xác minh tính hiện hữu hay tính có thật của tài sản nó phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Nhược điểm: o Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với tài sản có tính vật chất. o Khi thực hiện kiểm kê chỉ cho biết về mặt số lượng mà không cho biết về tình trạng, quyền sở hữu, chất lượng và giá trị. Kỹ thuật này thường được áp dụng kết hợp với các kỹ thuật khác khi xác định về quyền sở hữu và giá trị của tài sản. 1.4.2.2. Kỹ thuật xác nhận Khái niệm: Kỹ thuật xác nhận là kỹ thuật thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh về tính chính xác của thông tin đang được kiểm toán. Các nguyên tắc cần thực hiện: o Thông tin cần xác nhận phải theo yêu cầu của KTV. o Xác nhận phải bằng văn bản. o Người xác nhận phải thể hiện tính độc lập. o KTV phải kiểm soát đầy đủ quá trình gửi và nhận thư. Có 2 dạng thư xác nhận phổ biến: o Thư xác nhận dạng khẳng định (Positive composition Letter) Đây là dạng thư xác nhận mà trong đó chỉ rõ thông tin cần xác nhận, người xác nhận gửi trả lại thư xác nhận dù thông tin đó là đúng hay sai. Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 13 o Thư xác nhận dạng phủ định (Negative composition letter) là dạng thư cũng nêu rõ thông tin cần xác nhận nhưng người xác nhận chỉ gửi thư trở lại trong trường hợp thông tin đó là bị sai. Ưu điểm: Thu thập bằng chứng đáng tin cậy. Nhược điểm: o Rủi ro trong quá trình gửi và nhận thư xác nhận. o Chi phí kiểm toán cao: vì phức tạp của công việc, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có mối quan hệ rộng ở nhiều nước trên thế giới, phạm vi gửi thư rộng. o Mất thời gian: chờ sự phản hồi của người xác nhận. Bảng số 1.1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận Thông tin Nơi xác nhận Tài sản Tiền gửi ngân hàng Khoản phải thu Phiếu nợ phải thu Hàng tồn kho gửi trong Công ty lưu kho Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Ngân hàng Khách nợ Người lập phiếu Công ty lưu kho Công ty bảo hiểm Công nợ Khoản phải trả Phiếu nợ phải trả Khách hàng trả tiền trước Cầm cố phải trả Trái phiếu phải trả Vốn chủ sở hữu Cổ phần đang lưu hành Chủ nợ Người cho vay Khách hàng Người nhận cầm cố Người giữ trái phiếu Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng Cổ đông Các loại thông tin khác Loại bảo hiểm Nợ ngoài ý muốn Hợp đồng trái khoán Vật ký quỹ cho chủ nợ Công ty bảo hiểm Luật sư của Công ty, ngân hàng Người giữ trái khoán Chủ nợ (Nguồn: Bảng 6–2, Arens và Loebbecke, NXB Thống kê, 1995, trang 133) 1.4.2.3. Kỹ thuật xác minh tài liệu Khái niệm: Kỹ thuật xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị. Đối tượng áp dụng: Thường áp dụng đối với hóa đơn bán hàng (HĐBH), phiếu nhập kho, xuất kho, sổ sách kế toán... Cách thức tiến hành: Xác minh tài liệu có thể được thực hiện theo 2 hướng chủ yếu sau: o Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận lại cần khẳng định. Ví dụ: KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản. Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính 14 TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 o Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng này được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ hay chưa (nhằm khẳng định tính đầy đủ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ thực tế xảy ra hay chưa (nhằm khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). Ưu điểm: Kỹ thuật này được sử dụng phổ biến bởi nó có lợi thế là tài liệu có sẵn phục vụ cho việc đối chiếu, chi phí kiểm toán thường thấp hơn các kỹ thuật khác. Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc rất nhiều vào nguồc gốc thu thập. Thực hiện theo kỹ thuật xác minh tài liệu, KTV có thể với các kỹ thuật khác để bổ sung cho tính thuyết phục của bằng chứng khi đưa ra kết luận. Chú ý: Trong quá trình sử dụng kỹ thuật này cần phân biệt giữa kiểm tra tài liệu với kiểm tra những chứng từ có giá, với quá trình kiểm tra vật chất đối với hàng tồn kho, với tài sản có hình thái vật chất khác. 1.4.2.4. Kỹ thuật quan sát Khái niệm: Kỹ thuật quan sát là kỹ thuật thị sát để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Chú ý: Kỹ thuật quan sát được sử dụng ở nhiều giai đoạn của quá trình kiểm toán. Tuy nhiên bằng chứng thu thập được bằng kỹ thuật này chưa thể hiện tính hiệu lực và tính đầy đủ Kỹ thuật quan sát phải đi kèm với phương pháp, kỹ thuật khác. Trên thực tế, kỹ thuật quan sát được sử dụng chủ yếu trong việc tìm kiếm bằng chứng để đánh giá KSNB. 1.4.2.5. Kỹ thuật phỏng vấn Khái niệm: Phỏng vấn là kỹ thuật thu thập bằng chứng thông qua việc thẩm tra những người có hiểu biết hoặc có liên quan tới vấn đề đang kiểm toán. Quá trình phỏng vấn thông thường chia thành 3 giai đoạn chủ yếu: o Lập kế hoạch phỏng vấn: Trong bước này phải xác định nội dung cơ bản sau: Xác định đối tượng phỏng vấn, mục đích, nội dung cần phỏng vấn. Xác định địa điểm, thời gian phỏng vấn. o Thực hiện phỏng vấn: Giới thiệu lý do phỏng vấn. Trao đổi về trọng tâm vấn đề cần phỏng vấn. Chú ý: Khi thực hiện phỏng vấn thì người ta có thể sử dụng 2 loại câu hỏi sau: Câu hỏi đóng: Việc đặt câu hỏi để người phỏng vấn chỉ có 1 trong hai cách trả lời: Có–Không, Đúng–Sai. Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 15 Câu hỏi mở: KTV chỉ nêu vấn đề còn người phỏng vấn sẽ tự do trả lời theo quan điểm và cách hiểu của mình. o Kết thúc phỏng vấn: KTV đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã được cung cấp bởi phỏng vấn. Ưu điểm: Kỹ thuật này thực hiện đơn giản và dễ sử dụng, chi phí ít. Kỹ thuật này có thể giúp cho KTV thu thập thông tin từ sự phản hồi để thu thập thêm bằng chứng hoặc củng cố thêm các luận cứ cho việc ra kết luận của KTV. Nhược điểm: Bằng chứng thu thập có độ tin cậy không cao. 1.4.2.6. Kỹ thuật tính toán Khái niêm: Kỹ thuật tính toán là quá trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học trong việc tính toán và ghi sổ. Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính toán, KTV xem xét tính chính xác (bằng cách tính lại) các Hóa đơn, Phiếu Nhập, Xuất Kho; chi phí khấu hao; giá thành; các khoản dự phòng; thuế; số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái Ưu điểm: Cung cấp các bằng chứng có độ chính xác tuyệt đối về mặt số học. Nhược điểm: Kỹ thuật này chỉ thu thập những bằng chứng thuần tuý về mặt số học, không chú ý tới tính phù hợp (phù hợp với giá thị trường, phương pháp tính...) và mất nhiều thời gian (nhất là với đơn vị quy mô lớn). 1.4.2.7. Kỹ thuật phân tích Khái niệm: Kỹ thuật phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Kỹ thuật phân tích thường bao gồm 3 nội dung cơ bản: dự đoán, so sánh và đánh giá. o Tiến hành dự đoán: Đây là việc ước đoán về số dư TK, về xu hướng hoặc về giá trị, về tỷ suất. o So sánh: Là việc đối chiếu giữa số ước đoán với số thực tế trên BCTC. o Đánh giá: Là việc đưa ra các kết luận, đánh giá về kết quả của kỹ thuật. Việc thu thập bằng chứng từ kết quả phân tích thường đa dạng, thông thường người ta chia làm 3 loại: o Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán Từ kết quả so sánh, tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. So sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của KTV. Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính 16 TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 o Phân tích xu hướng (phân tích ngang): là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để qua đó kiểm toán tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. o Phân tích tỷ suất (phân tích dọc): là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng tập đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỉ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó. Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán (KNTT): KNTT của nợ ngắn hạn: TS về KNTT chung: Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn TS về KNTT nhanh: (Tiền + Phải thu + ĐTCKNH)/Nợ ngắn hạn TS về KNTT tức thời: Tiền/Nợ ngắn hạn Nhóm tỷ suất về hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần LN ST/ NVCSH Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính: Tài sản đầu tư vào Tài sản cố định: Tài sản cố định/Tổng tài sản Tài sản tự tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Tài sản nợ: Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Trình tự tiến hành o Chọn loại hình phân tích phù hợp; o Đưa ra mô hình để dự đoán số liệu tài chính, dự đoán xu hướng; o So sánh số dự đoán của KTV với thực tế của đơn vị; o Sử dụng đánh giá của KTV để rút ra kết luận cần thu thập. Ưu điểm: Chí phí thấp, giúp cho KTV định hướng được công việc cần kiểm toán do vậy nó sử dụng được ở cả 3 giai đoạn của kiểm toán. Nhược điểm: o Chỉ được áp dụng khi các chỉ tiêu đồng nhất về chuẩn mực: đơn vị tính, phương pháp tính toán... o Kết quả phân tích phụ thuộc nhiều vào trình độ của KTV. Bảng số 1.2. Hướng dẫn chọn loại hình phân tích Loại hình phân tích Đối tượng kiểm toán Phân tích xu hướng Phân tích Tỷ suất Kiểm tra Tính hợp lý Khoản mục trong Bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế Chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 17 Tóm lược cuối bài Như vậy, bài học này đã giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về kiểm toán tài chính bao gồm: Đối tượng, mục tiêu, phương pháp và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, đây là cơ sở cho việc nghiên cứu các bài học sau. Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính 18 TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206 Câu hỏi ôn tập 1. Hãy trình bày khái niệm và đặc trưng của kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm toán. 2. Hãy trình bày phương pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm toán tài chính. 3. Hãy trình bày các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (khái niệm, nội dung, ưu và nhược điểm, điều kiện áp dụng). 4. Phân biệt thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. 5. Phân tích mối quan hệ chủ thể – khách thể trong kiểm toán tài chính.
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_tai_chinh_bai_1_doi_tuong_muc_tieu_va_ph.pdf