Bài giảng Công nghệ khí nén – thủy lực ứng dụng
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng các khái niệm, yêu cầu và các thông số của truyền động
bằng khí nén
- Giải thích được các quy luật truyền dẫn của khí nén
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống truyền động bằng
khí nén
- Giải thích được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống
truyền động bằng khí nén
- Nhận dạng được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị
truyền động bằng khí nén
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về lĩnh vực thủy lực và khí nén.
1.KHÁI NIỆM, YÊU CẦU VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA KHÍ NÉN
1.1. Khái niệm, yêu cầu
1.1.1.Khái niệm khí nén
Khí nén là các chất khí có áp suất cao hơn hoặc thấp hơn áp suất môi
trường được dùng làm môi chất trung gian để truyền năng lượng.
Thông thường không khí được sử dụng nhiều nhất trong các hệ thống khí
nén, cụ thể:
+ Khi giảm thể tích, không khí bị nén lại và tích trữ năng lượng.
+ Khi tăng thể tích, không khí giãn nở và giải phóng – cung cấp năng
lượng.
Vậy khí nén là không khí được nén lại để tạo ra nguồn năng lượng, khi
cho khí thoát ra ( giãn nở) sẽ cung cấp cho các công cụ hoạt động bằng khí nén
hoạt động.
Các khái niệm cơ bản được dùng trong hệ thống khí nén bao gồm:
- Bộ nguồn: là bộ phận cung cấp khí nén cho các bộ phân khác trong hệ thống.
Thông thường bộ nguồn gồm có một động cơ điện và một máy nén khí.
- Đường ống dẫn: là các ống kim loại hoặc phi kim loại chịu được áp suất cao
dùng để truyền dẫn dòng khí từ bộ nguồn đến các bộ phận khác.6
- Van khóa: là bộ phận dùng để đóng ngắt dòng khí trên các đường ống dẫn.
- Van một chiều: là bộ phận chỉ cho dòng khí chạy theo một chiều nhất định.
- Van tiết lưu: là bộ phận dùng để thay đổi lưu lượng dòng khí ở các đường
ống dẫn.
- Van an toàn: là bộ phận dùng để xả bớt khí nén trong hê thống khi áp suất
vượt quá mức cho phép.
- Buồng chứa: là bộ phận cất giữ khí nén từ bộ nguồn khi chưa được sử dụng.
- Bầu áp lực, xy lanh lực: là bộ phận biến đổi áp suất khí nén thanh lực ( tạo
chuyển động tịnh tiến)
- Cơ cấu tỷ lệ: là bộ phận khi nhận tín hiệu vào sẽ cho một tín hiệu ra sai khác
theo một tỷ lệ cho trước.
- Động cơ khí nén: là bộ phân biến đổi áp suất khí nén thành mô men ( tạo
chuyển động quay).
1.1.2. Yêu cầu đối với khí nén.
- Sạch: trong khí nén không có bụi
- Khô: trong khí nén không có hơi nước
- Bảo đảm một áp suất nhất định và giữ giá trị ổn định.
- Không tự cháy nổ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Công nghệ khí nén – thủy lực ứng dụng
trong bơm). + Khi sử dụng hai bơm dầu dùng chung cho một hệ thống. 80 Hình 4.14. Van bi một chiều * Van một chiều điều khiển được hướng chặn - Nguyên lý hoạt động Khi dầu chảy từ A qua B, van thực hiện theo nguyên lý của van một chiều. Nhưng khi dầu chảy từ B qua A, thì phải có tín hiệu điều khiển bên ngoài tác động vào cửa X. Hình 4.15. Van bi một chiều điều khiển được hướng chặn a- chiều A qua B như van một chiều; b- chiều B qua A có dòng chảy, khi có tín hiệu X; c. ký hiệu 81 Hình 4.16. Van tác động khóa lẫn a- Dòng chảy từ A1 qua B1 hoặc từ A2 qua B2 ( như van một chiều); b- Từ B2 về A2 thì phải có tín hiệu điều khiển A1; c- Ký hiệu Kết cấu của van tác động khoá lẫn, thực ra là lắp hai van một chiều điều khiển được hướng chặn. Khi dòng chảy từ A1 qua B1 hoặc từ A2 qua B2 theo nguyên lý của van một chiều. Nhưng khi dầu chảy từ B2 về A2 thì phải có tín hiệu điều khiển A1 hoặc khi dầu chảy từ B1 về A1 thì phải có tín hiệu điều khiển A2. 2.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển thủy lực Hình 4.17. Hệ thống điều khiển bằng thủy lực Hệ thống điều khiển bằng thủy lực được mô tả qua sơ đồ hình 3.1, gồm các cụm và phần tử chính, có chức năng sau: - Cơ cấu tạo năng lượng: bơm dầu, bộ lọc (...) 82 - Phần tử nhận tín hiệu: các loại nút ấn (...) - Phần tử xử lý: van áp suất, van điều khiển từ xa (...) - Phần tử điều khiển: van đảo chiều (...) - Cơ cấu chấp hành: xilanh, động cơ dầu. b. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều bằng thủy lực Cấu trúc hệ thống điều khiển bằng thủy lực được thể hiện ở sơ đồ hình 3.2 Hình 4.19. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển bằng thủy lực 2.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch thủy lực chuyển động quay a. Sơ đồ hệ thống Hệ thủy lực thực hiện chuyển động quay được phân tích như sau: Mômen xoắn tác động lên trục động cơ dầu bao gồm: + Mômen do quán tính Ma = J. [Nm] (J - mômen quán tính khối lượng trên phụ tải[Nms2]; - gia tốc góc của trục quay phụ tải [rad/s2].) + Mômen do ma sát của các phần tử chuyển động của phụ tải MD [Nm]. + Mômen do tải trọng ngoài ML [Nm]. + Mômen xoắn tổng cộng Mx sẽ là: Mx = Ma+ MD + ML [Nm] 83 a b c Hình 4.20. Sơ đồ mạch thủy lực chuyển động quay Q1,Q2 – Lưu lượng đầu vào và đầu ra của động cơ thủy lực b. Nguyên lý hoạt động Khi van đảo chiều ở trạng thái a, dầu từ bơm vào cữa bên trái của động cơ thủy lực đồng thời cữa bên phải thông với đường tháo. Do đó động cơ sẽ tạo ra mô men quay. Khi van đảo chiều ở trạng thái b, sẽ đóng kín cả hai đường dầu đến hai cữa, động cơ thủy lực sẽ đứng yên ở vị trí trung gian. Lúc này dầu từ bơm sẽ đi qua van tràn về lại thùng chứa. Khi van đảo chiều ở trạng thái c, dầu từ bơm vào cữa bên phải của động cơ thủy lực đồng thời cữa bên trái thông với đường tháo. Do đó động cơ sẽ tạo ra mô men quay theo chiều ngược lại. 2.2.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch thủy lực chuyển động tịnh tiến a. Sơ đồ hệ thống Trong đó: P - Áp suất của dầu thủy lực Q- lưu lượng của dầu thủy lực đi qua ống Ft- ngoại lực tác động lên cần đẩy 84 X – hành trình dịch chuyển của piston D,d – đường kính của piston và cần đẩy a b c Hình 4.21. Sơ đồ mạch thủy lực chuyển động tịnh tiến b. Nguyên lý hoạt động Khi van đảo chiều ở trạng thái a, dầu từ bơm vào khoang trái của xy lanh lực đồng thời khoang phải của xy lanh thông với đường tháo. Do đó piston-cần đẩy tịnh tiến theo chiều từ trái qua phải. Khi van đảo chiều ở trạng thái b, sẽ đóng kín cả hai đường dầu đến hai khoang của xy lanh lực nên piston-cần đẩy đứng yên ở vị trí trung gian. Lúc này dầu từ bơm sẽ đi qua van tràn về lại thùng chứa. Khi van đảo chiều ở trạng thái c, dầu từ bơm vào khoang phải của xy lanh lực đồng thời khoang trái của xy lanh thông với đường tháo. Do đó piston-cần đẩy tịnh tiến theo chiều từ phải qua trái. 3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy thủy lực 3.1. Máy nén khí loại rô to 3.2. Tuốc bin thủy lực 3.3. Nhận dạng cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại hệ thống truyền động bằng thủy lực 3 CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY THỦY LỰC 85 3.1 Máy nén khí loại rô to - Có hai loại máy nén khí kiểu roto thường được sử dụng: + Máy nén khí kiểu cánh quay + Máy nén khí kiểu trục vít 3.1.1. Máy nén khí kiểu cánh quay Máy nén cánh quay là một máy thủy tĩnh có tỷ số nén xác định theo cấu trúc. Nhờ bố trí rô to lệch tâm mà thể tích giới hạn bởi cánh quay và stator được nén lại khi quay rô to. Kết cấu nhỏ gọn và chuyển động liên tục của rô to cho phép tần số quay cực đại đạt đến 3000 vM/ph. Hình 4.22. Cấu tạo máy nén kiểu roto một cấp 1- Thân máy; 2- Nắp máy; 3- Mặt bích đầu trục; 4- Rô to; 5- Cánh quay Trên hình 4.8 giới thiệu cấu tạo máy nén khí cánh quay một cấp, bao gồm: thân máy 1; nắp máy 2; mặt bích đầu trục 3; stator 4; rô to 5 và cánh quay 6. Khi rô to quay, dưới tác dụng của lực ly tâm các cánh quay văng ra theo các rãnh trên rô to tựa đầu mút ngoài vào stator. Quá trình hút và nén được thực hiện theo sự thay đổi thể tích giới hạn giữa các cánh quay và mặt tựa stator. * Nguyên lý hoạt động Cấu tạo máy nén khí kiểu cánh gạt một cấp (hình 4.23) bao gồm: thân máy (1), mặt bích thân máy, mặt bích trục, rôto (2) lắp trên trục. Trục và rôto (2) lắp lệch tâm e so với bánh dẫn chuyển động. Khi rôto (2) quay tròn, dưới tác dụng của lực ly tâm các cánh gạt (3) chuyển động tự do trong các rãnh ở trên rôto (2) và đầu các cánh gạt (3) tựa vào bánh dẫn chuyển động. Thể tích 86 giới hạn giữa các cánh gạt sẽ bị thay đổi. Như vậy quá trình hút và nén được thực hiện. Hình 4.23. Cấu tạo máy nén khí kiểu cánh gạt. Để làm mát khí nén, trên thân máy có các rãnh để dẫn nước vào làm mát. Bánh dẫn được bôi trơn và quay tròn trên thân máy để giảm bớt sự hao mòn khi đầu các cánh tựa vào. 3.1.2. Máy nén khí kiểu trục vít Máy nén khí kiểu trục vít hoạt động theo nguyên lý thay đổi thể tích. Thể tích khoảng trống giữa các răng sẽ thay đổi khi trục vít quay. Như vậy sẽ tạo ra quá trình hút (thể tích khoảng trống tăng lên), quá trình nén (thể tích khoảng trống nhỏ lại) và cuối cùng là quá trình đẩy. Máy nén khí kiểu trục vít gồm có hai trục: trục chính và trục phụ. Số răng (số đầu mối) của trục xác định thể tích làm việc (hút, nén). Số răng càng lớn, thể tích hút nén của một vòng quay sẽ giảm. Số răng (số đầu mối) của trục chính và trục phụ không bằng nhau sẽ cho hiệu suất tốt hơn. Hình 4.24. Nguyên lý họat động máy nén khí kiểu trục vít 87 Hình 4.25. Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn * Ưu điểm : khí nén không bị xung, sạch; tuổi thọ vít cao (15.000 đến 40.000 giờ); nhỏ gọn, chạy êm. * Khuyết điểm : Giá thành cao, tỷ số nén bị hạn chế. 3.2 Tuốc bin thủy lực Tuốc bin (Turbine) thủy lực là loại động cơ chạy bằng sức nước, nó nhận năng lượng dòng nước để quay và kéo rô to máy phát điện quay theo để tạo ra dòng điện. Tổ hợp tuốc bin thủy lực và máy phát điện gọi là "Tổ máy phát điện thủy lực". Ở phần này chúng ta chỉ nghiên cứu về tuốcbin thủy lực, thiết bị điều tốc và giới thiệu một số hệ thống thiết bị thủy lực có liên quan. Hình 4.26. Tuốc bin thủy lực Trục tuốc bin có hai đầu, đầu dưới có bích nối với vành trên của bánh xe công tác còn đầu trên cũng có bích nối với Rotor của máy phát điện. Stator của máy 88 phát điện được tì lên khối bê tông lớn của nhà máy. Toàn bộ phần quay của tổ máy phát điện thuỷ lực bao gồm bánh xe công tác, trục và Rotor của máy phát điện có một hệ thống ổ trục gồm: Ổ trục hướng và ổ trục chặn không cho chuyển vị theo phương thẳng đứng. Tải trọng đè lên ổ trục chặn (ở tổ máy trục đứng) gồm có trọng lượng phần quay của tổ máy và áp lực nước dọc trục tác dụng lên bánh xe công tác. Ổ trục chặn thường bố trí trên nắp tuốc bin còn ở các tổ máy nằm ngang tải trọng đó chỉ do áp lực nước. Ta xét phân loại tuốc bin theo dạng năng lượng của dòng chảy qua bánh xe công tác. Năng lượng dòng chảy truyền qua bánh xe công tác tuốc bin bằng độ chênh lêch giữa hai thiết diện ở trên thượng lưu và hạ lưu. Các tuốc bin hiện đại được chia thành hai dạng chính: tuốc bin đẩy (impulse) và Tuốc bin phản kích (reaction) Trong tuốc bin đẩy, chỉ có động năng của dòng chảy tác dụng lên bánh xe công tác còn thế năng bằng không. Hiện tuốc bin này chỉ phát ra công suất nhờ động năng của dòng chảy, còn áp suất cửa ra và cửa vào của tuốc bin bằng áp suất khí trời. Tuốc bin phản kích làm việc nhờ cả hai phần động năng và thế năng, mà chủ yếu là thế năng của dòng chảy. Trong tuốc bin này áp suất tại cửa lớn và cửa ra, trong bánh xe công tác dòng chảy biến đổi cả về thế năng và động năng. Trong đó vận tốc dòng chảy chảy qua tuốc bin tăng dần còn áp suất thì giảm dần. Máng dẫn của cánh hình cô nên gây ra độ chênh áp giữa mặt cánh từ đó tạo ra mô men quay. Tuốc bin phản kích dùng cho trạm có mức nước thấp còn Tuốc bin đẩy dùng cho trạm mức nước cao và lưu lượng nhỏ. 89 Hình 4.27. Các dạng tuốc bin thủy lực phổ biến Tuốc bin xung lực: a) Pelton, b) Turgo, c) Cross - flow. Tuốc bin phản lực: d) Francis ống mở (Open Plume Francis), e) Francis khung xoắn (Spiral - Case Francis). 3.2.1. Tuốc bin đẩy Tuốc bin xung lực thông thường sử dụng trực tiếp vận tốc của dòng chảy để kéo runner và xả ra thành áp suất không khí. Dòng chảy chạm vào mỗi lưỡi quay của runner. Không có suction ở phía dưới turbin, và dòng nước sẽ chảy ra khỏi phía dưới của turbin sau khi chạm runner. Tuốc bin đẩy rất thích hợp với các mô hình ứng dụng cột nước cao-dòng chảy thấp (high head - low flow). Có 2 loại turbin đẩy phổ biến là Pelton và Cross-flow Pelton: một guồng quay pelton có một hoặc nhiều ống dẫn xả nước vào aearted space rồi chạm vào lưỡi quay cánh runner. Ống giảm lưu thường không cần lắp cho dạng turbin impulse vì runner cần được đặt trên mức tối đa của mực nước tailwater để cho phép turbin vận hành ở điều kiện áp suất khí quyển. Cross-flow: Cross-flow tuốc bin cho phép nước chảy qua lưỡi quay hai lần. Lần thứ nhất là lúc nước chảy từ ngoài vào lưỡi quạt và lần thứ hai là khi nước chảy từ lưỡi quạt thoát ra ngoài. Một van dẫn đặt ở đầu vào turbin sẽ chuyển dòng chảy đến một phần giới hạn của runner. Cross flow turbin được 90 thiết kế để thích ứng với dòng chảy lưu lượng lớn và áp suất thấp hơn so với turbin dạng Pelton. 3.2.2. Tuốc bin phản kích Turbin phản lực tận dụng sự kết hợp của áp lực lẫn dòng chảy. Runner được đặt trực tiếp vào dòng chảy trên các cánh quạt thay vì để dòng nước chạm mỗi cánh quạt. Tuốc bin phản lực thường được sử dụng ở những địa điểm có mực nước thấp và lưu lượng cao hơn so với turbin xung lực. Có ba loại tuốc bin phản lực phổ biến: Chân vịt (propeller), Francis và Động lực (kinetic). Turbin chân vịt thông thường có runner gồm ba đến sáu cánh quạt va chạm trực tiếp cùng lúc với dòng chảy. Francis turbin có chín (hoặc hơn) van bơm cố định. Nước được dẫn vào ngay phía trên và xung quay runner và quay nó. Tuốc bin động lực, hay còn gọi là tuốc bin dòng chảy tự do, sản xuất ra điện dựa vào động năng của dòng chảy thay vì thế năng của mức chênh lệch của nước. Hệ thống này có thể được vận hành ở các sông, các kênh rạch nhân tạo, nước triều hoặc các dòng chảy đại dương. Các hệ thống kinetic sử dụng dòng chảy tự nhiên của nguồn nước. Hệ thống này không đòi hỏi phải chuyển hướng dòng chảy thông qua các kênh đào nhân tạo, lòng sông hoặc ống dẫn, dù rằng nó có thể ứng dụng ở các điều kiện như vậy. Các hệ thống động lực không đòi hỏi các công trình xây dựng qui mô lớn. Cán quay của turbin điều khiển máy phát điện, hay nói cách khác, chuyển cơ năng thành điện năng. Có ba loại máy phát điện thường được sử dụng trong các nhà máy thủy điện. Đối với các nhà máy thủy điện công suất thấp, máy phát điện có thể ở dạng dòng cảm ứng (alternating-current induction), đối với các nhà máy thủy điện công suất cao, dạng máy phát điện đồng thời thường được sử dụng. Các hệ thống dẫn phát điện thông thường bao gồm các trạm biến thế (cao thế tại trạm phát-nguồn sản suất và hạ thế tại trạm thu-thị trường tiêu thụ điện). 3.3. Nhận dạng cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại hệ thống truyền động bằng thủy lực. 91 3.3.1 Máy dập thủy lực điều khiển bằng tay Hình 4.28. Máy dập điều khiển bằng tay 0.1- Bơm; 0.2- Van tràn; 0.3 - áp kế; 1.1- Van một chiều; 1.2- Van đảo chiều 3/2, điều khiển bằng tay gạt;1.0- Xy lanh Khi có tín hiệu tác động bằng tay, xilanh A mang đầu dập đi xuống. Khi thả tay ra, xilanh lùi về. 3.3.2 Cơ cấu kẹp chặt chi tiết gia công 1 2 3 Khi tác động bằng tay, pittông mang hàm kẹp di động đi ra, kẹp chặt chi tiết. Khi gia công xong, gạt bằng tay cần điều khiển van đảo chiều, pittông lùi về, hàm kẹp mở ra. Để cho xilanh chuyển động đi tới kẹp chi tiết với vận tốc chậm, không va đập với chi tiết, ta sử dụng van tiết lưu một chiều. Trên sơ đồ, van tiết lưu một chiều đặt ở trên đường ra và van tiết lưu đặt ở đường vào. 92 Hình 4.29. Cơ cấu kẹp chi tiết gia công 1.Xy lanh; 2. Chi tiết; 3. Hàm kẹp Hình 4.30. Sơ đồ mạch thủy lực cơ cấu kẹp chặt chi tiết gia công 0.1 - Bơm; 0.2- Van tràn; 0.3- Áp kế; 1.1- Van đảo chiều 4/2, điều khiển bằng tay gạt;1.2- Van tiết lưu một chiều; 1.0- Xy lanh. 3.3.3 Máy khoan bàn 93 Hình 4.31. Máy khoan bàn Hệ thống thủy lực điều khiển hai xy lanh. Xy lanh A mang đầu khoan đi xuống với vận tốc đều được điều chỉnh trong quá trình khoan, xilanh B làm nhiệm vụ kẹp chặt chi tiết trong quá trình khoan. Khi khoan xong, xy lanh A mang đầu khoan lùi về, sau đó xy lanh B lùi về mở hàm kẹp, chi tiết được tháo ra. Hình 4.32. Sơ đồ mạch thủy lực cơ cấu kẹp chặt chi tiết gia công 0.1- Bơm; 0.2- Van tràn;1.1- Van đảo chiều 4/2, điều khiển bằng tay gạt;1.2- Van giảm áp; 1.0- Xy lanh A; 1.3- Van một chiều;2.1- Van đảo chiều 4/3, điều khiển bằng tay gạt; 2.2- Bộ ổn tốc; 2.3- Van một chiều; 2.4- Van cản; 2.5- Van một 94 chiều;2.6- Van tiết lưu; 2.0- Xy lanh B. 3.3.4. Cơ cấu rót tự động cho quy trình công nghệ đúc §Ó chuyÓn ®éng cña xilanh, gÇu xóc ®i xuèng ®îc ªm, ta l¾p thªm mét van c¶n 1.2 vµo ®êng x¶ dÇu vÒ. 3.3.5. Cơ cấu nâng hạ chi tiết sơn trong lò sấy 95 §Ó cho chuyÓn ®éng cña xilanh ®i xuèng ®îc ªm vµ cã thÓ dõng l¹i vÞ trÝ bÊt k×, ta l¾p thªm van mét chiÒu ®iÒu khiÓn ®îc híng chÆn 1.2 vµo ®êng nÐn cña xilanh CÂU HỎI ÔN TẬP TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 [1] - Giáo trình Công nghệ khí nén thủy lực - Bùi Hải Triều (chủ biên) - NXB GD [2] - Giáo trình điều khiển thủy lực -khí nén - Phạm Xuân Tùy - NXB KHKT [3] - Điều khiển khí nén - thủy lực - Lê Văn Tiến Dũng - Trường đại học kỹ thuật TP HCM [4] - Hệ thống truyền động thủy khí - Trần Xuân Tùy - Trường đại học Đà Nẵng 97
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_khi_nen_thuy_luc_ung_dung.pdf