Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm

HĐBH là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và

doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm

phải đóng phí bảo hiểm, DNBH phải trả tiền bảo hiểm

cho người thụ hưởng hoặc bồi thưòng cho người được

bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

 Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết

HĐBH với DNBH và đóng phí bảo hiểm. Bên mua

bảo hiểm có thể có liên quan đến 3 người:

o Người tham gia bảo hiểm là tổ chức, cá nhân đứng ra giao kết hợp đồng với

DNBH và đóng phí bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm phải có đầy đủ năng

lực hành vi pháp lý và họ có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người

thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.

o Người được bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự,

tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có

thể đồng thời là người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.

o Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được người tham gia

bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người thụ

hưởng phải hiểu theo nghĩa rộng, bởi có thể có một người hoặc cũng có thể có

nhiều người, họ là những người do người tham gia chỉ định cụ thể nhằm tránh

những hiện tượng tranh chấp không cần thiết. Khái niệm về người thụ hưởng

thường xuất hiện trong các hợp đồng BHCN .

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 1

Trang 1

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 2

Trang 2

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 3

Trang 3

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 4

Trang 4

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 5

Trang 5

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 6

Trang 6

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 7

Trang 7

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 8

Trang 8

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 9

Trang 9

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang duykhanh 17560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm
oàn thống nhất với nhau. Cho nên, cần phải có sự bàn bạc thống nhất 
trên tinh thần tự nguyện, thậm chí phải bàn bạc nhiều lần trước khi ký hợp đồng. 
Có như vậy, mối quan hệ giữa các bên mới đảm bảo lâu dài và hạn chế việc hủy bỏ 
hợp đồng trước thời hạn. 
 Nguyên tắc tự nguyện: Tự nguyện thiết lập HĐBH có nghĩa là bên này không được 
dựa vào ưu thế kinh tế của mình hoặc ý muốn riêng của mình để áp đặt cho bên 
kia, bắt ép bên kia xác lập hợp đồng. Bất cứ cá nhân tổ chức nào khác đều không 
được can thiệp một cách bất hợp pháp vào việc thiết lập hợp đồng này. 
 Nguyên tắc không làm tổn hại lợi ích chung của xã hội: Lợi ích chung của xã hội 
là lợi ích cộng đồng, lợi ích căn bản của mọi người trong xã hội mà các đạo luật 
khác quy định. Hai bên trong HĐBH đều phải cùng nhau bảo vệ lợi ích này. Ví dụ, 
khi ký kết HĐBH xây dựng, nếu tại hiện trường có những công trình cảnh quan 
cần bảo vệ như đền đài, miếu mạo, cây cổ thụ, cả 2 bên đều phải có sự bàn bạc 
thống nhất để bảo vệ, không được phá huỷ. 
4.3.1.2. Trình tự thiết lập hợp đồng bảo hiểm 
 Trình tự thiết lập 
 Sơ đồ 4.1: Trình tự thiết lập HĐBH 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 151 
 Quyền và nghĩa vụ các bên: 
o Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm 
Bên mua bảo hiểm có quyền: 
 Lựa chọn DNBH hoạt động tại Việt Nam để giao kết HĐBH; 
 Yêu cầu DNBH giải thích điều kiện, điều khoản bảo hiểm; 
 Yêu cầu DNBH cấp Giấy CNBH hoặc Đơn bảo hiểm. 
Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ: 
 Cung cấp thông tin: Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến 
HĐBH theo yêu cầu của DNBH. 
 Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo phương thức thỏa thuận trong HĐBH. 
o Quyền và nghĩa vụ của DNBH: 
DNBH có quyền: 
 Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, 
trung thực thông tin liên quan đến việc giao 
kết và thực hiện HĐBH. 
 Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong HĐBH. 
DNBH có nghĩa vụ: 
 Giải thích cho bên mua bảo hiểm về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; 
quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. 
 Cấp cho bên mua bảo hiểm Giấy CNBH, Đơn bảo hiểm ngay sau khi giao 
kết HĐBH. 
4.3.2. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm 
Thực hiện HĐBH là quá trình các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa 
thuận của HĐBH. 
4.3.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm 
 Bên tham gia bảo hiểm có quyền: 
o Lựa chọn DNBH để mua bảo hiểm. 
o Yêu cầu DNBH giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp đơn hoặc 
giấy chứng nhận bảo hiểm. 
o Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo luật định nếu như DNBH cố ý 
cung cấp thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng, không chấp nhận giảm phí 
nếu rủi ro được bảo hiểm thay đổi theo chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp 
mà bên tham gia đã yêu cầu giảm phí 
o Yêu cầu DNBH trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. 
o Chuyển nhượng HĐBH theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của 
pháp luật. 
o Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 
 Bên tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ: 
o Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. 
Việc kê khai này phải được tiến hành vào lúc ký hợp đồng và suốt trong quá 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
152 TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 
trình thực hợp đồng, chẳng hạn như sự thay đổi 
địa chỉ, trụ sở của người tham gia bảo hiểm, 
mức độ tăng giảm rủi ro Những thông báo 
này có liên quan đến việc quản lý hợp đồng, 
tăng phí hay giảm phí bảo hiểm 
o Đóng phí đầy đủ theo thời gian và phương thức 
đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo 
hiểm có thể đóng 1 lần hay định kỳ. Trong trường hợp nộp phí chậm thì DNBH 
ấn định một thời hạn để người tham gia bảo hiểm đóng phí. Nếu hết thời hạn 
đó mà người tham gia bảo hiểm không đóng phí thì hợp đồng chấm dứt. Trong 
các hợp đồng BHNT, thường xảy ra tình trạng nộp phí chậm, không đúng hạn 
hoặc một thời hạn ngắn trong toàn bộ thời hạn bảo hiểm người tham gia bảo 
hiểm không có khả năng nộp phí thì DNBH thường xử lý bằng cách tính toán 
STBH giảm đi. 
o Thông báo cho DNBH về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo như thoả thuận 
trong hợp đồng, việc thông báo phải được thực hiện nhanh chóng. Có những 
nước còn quy định thời hạn thông báo để ràng buộc trách nhiệm đối với bên 
tham gia bảo hiểm, như ở Pháp đối với bảo hiểm mất cắp là 48 giờ, bảo hiểm 
vật nuôi bị chết là 24 giờ, bảo hiểm xây dựng là 5 ngày 
Việc áp đặt thời hạn thông báo là để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp bảo 
hiểm, giúp họ giải quyết hậu quả rủi ro nhanh chóng, chính xác, đặc biệt giúp 
bảo vệ khả năng truy đòi người thứ ba có liên đới. Sau khi khai báo lần đầu về 
tổn thất xảy ra, bên tham gia bảo hiểm còn phải cung cấp tất cả các giấy tờ cần 
thiết và trả lời các câu hỏi của DNBH để làm rõ nguyên nhân và mức độ tổn 
thất giúp hoàn tất thủ tục bồi thường. 
o Áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất để hạn chế tối đa hậu quả của 
rủi ro. Chẳng hạn, người tham gia bảo hiểm phải gọi ngay cứu hoả trong 
trường hợp có hoả hoạn, gọi cảnh sát trong trường hợp mất cắp, trông coi đối 
tượng được bảo hiểm bị cháy để tránh mất cắp, mất trộm Khi ký kết hợp 
đồng, DNBH có thể thông báo, hướng dẫn cho người tham gia bảo hiểm những 
việc cần thiết để bảo vệ đối tượng bảo hiểm. Trong một số trường hợp, những ý 
kiến đó thuộc dạng yêu cầu mà người tham gia bảo hiểm buộc phải thực nếu 
như muốn được bảo hiểm. Những trường hợp đề xuất, gợi ý của DNBH thường 
liên quan đến việc điều chỉnh phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm. Điều 578 
chương I, phần 3 của Bộ luật Dân sự CHXHCN Việt Nam quy định: 
"1. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, 
các quy định pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa 
thiệt hại. 
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực các biện pháp 
phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng, thì bên bảo hiểm có quyền ấn định 
một thời hạn nếu các biện pháp phòng ngừa vẫn không thực hiện thì bên bảo 
hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi 
thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không thực hiện". 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 153 
4.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm 
 DNBH có quyền: 
o Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp 
đồng bảo hiểm. 
o Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông 
tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. 
o Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nếu 
bên tham gia bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin 
sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng để được bồi thường hoặc được trả tiền bảo 
hiểm. Trong trường hợp phí đóng nhiều lần và người tham gia bảo hiểm đã đóng 
một hoặc một số lần, nhưng sau đó không thể đóng phí tiếp tục thì sau một thời 
gian nhất định DNBH cũng có quyền đơn phương đình chỉ thực hợp đồng 
o Từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối thanh toán tiền bồi thường cho khách 
hàng trong những trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc 
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo như thoả thuận trong hợp đồng. 
o Yêu cầu khách hàng áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy 
định của pháp luật, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn STBH mà DNBH đã bồi 
thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và 
trách nhiệm dân sự. Để đòi được người thứ ba, DNBH có quyền yêu cầu khách 
hàng cung cấp kịp thời mọi thông tin, tài liệu, bằng chứng cần thiết có liên 
quan đến việc xác định trách nhiệm của người thứ ba. 
 DNBH có nghĩa vụ: 
o Giải thích cho khách hàng về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền và 
nghĩa vụ của họ khi mua bảo hiểm. Sự giải thích ở đây có thể bằng lời nói hoặc 
bằng văn bản, thông thường các điều khoản, điều kiện bảo hiểm, DNBH phải 
giải thích bằng văn bản. 
Nội dung giải thích càng rõ ràng, dễ hiểu thì thời hạn thiết lập hợp đồng càng 
nhanh chóng. Nghĩa vụ giải thích mặc dù không phải là nghĩa vụ thoả thuận 
trong hợp đồng bảo hiểm, nhưng lại rất quan trọng vì đây là một hành động 
chuẩn bị sẵn sàng thiết lập hợp đồng, là cơ sở, là tiền đề để thiết lập hợp đồng 
hợp pháp, có hiệu quả. Thêm vào đó, kỹ thuật nghiệp vụ bảo hiểm rất phức tạp, 
thuật ngữ chuyên môn khó hiểu, trình độ hiểu biết của khách hàng về bảo hiểm 
nói chung còn hạn chế thì giải thích, hướng dẫn mọi thủ tục giấy tờ cho họ là 
hết sức cần thiết. 
o Cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm 
ngay sau khi giao kết hợp đồng. 
o Bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm khi sự kiện bảo 
hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm đã quy định. Đây là nghĩa vụ chính của 
doanh nghiệp bảo hiểm, nó thể hiện sự cam kết chặt chẽ giữa hai bên nhằm bảo 
vệ quyền lợi chính đáng của bên tham gia bảo hiểm. Nếu như HĐBH không có 
sự thoả thuận về thời hạn thì DNBH phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường 
trong vòng 15 ngày theo luật định, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về 
yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Trong trường hợp chậm thực nghĩa vụ này thì 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
154 TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 
DNBH phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả 
theo lãi suất, nợ quá hạn do ngân hàng quy định 
tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với 
thời gian chậm trả. 
o Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền 
bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường. 
o Phối hợp với bên tham gia bảo hiểm giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi 
bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện 
bảo hiểm. 
Tuỳ từng loại hình bảo hiểm, khi theo dõi thực hiện HĐBH cần những giấy tờ sau: 
 Bảng kê phí bảo hiểm đã nộp bao gồm các nội dung: thời gian nộp phí, số 
phí phải nộp, số phí thực nộp, chữ ký của người nhận và người nộp phí 
 Biên bản xác nhận tai nạn tổn thất do cơ quan công an, y tế cung cấp, giấy 
chứng nhận tình trạng thương tật, bệnh tật của giám định y khoa 
 Bản thanh toán tiền viện phí, mai táng phí trong những trường hợp ốm đau, 
tai nạn, tử vong 
 Bảng thanh toán chi phí sửa chữa các phương tiện hư hỏng do tai nạn. 
 Bảng tính toán các khoản tiền bồi thường của DNBH cho bên tham gia bảo 
hiểm hoặc cho người thứ ba. 
 Bảng tính toán các khoản tiền mà DNBH phải đòi người thứ ba. 
 Bảng kê vay trên hợp đồng, các lần chi trả trong các hợp đồng BHNT. 
 Bảng quyết toán thực hiện HĐBH với khách hàng 
Tất cả các văn bản trền cần phải in ấn theo những mẫu thống nhất cho mỗi loại 
hình bảo hiểm để tiện việc theo dõi, tra cứu và lưu giữ bảo quản. Tuy vậy, để 
có đầy đủ các thông tin, trong quá trình quản lý hợp đồng bảo hiểm, DNBH 
cần phải phối hợp chặt chẽ với khách hàng, với các cơ quan công an, y tế và 
các tổ chức xã hội khác để thu thập giúp quản lý hợp đồng được chặt chẽ, đúng 
pháp luật. 
4.3.3. Huỷ bỏ và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 
4.3.3.1. Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm 
Huỷ bỏ HĐBH là hành vi pháp luật của các bên, theo đó HĐBH sẽ chấm dứt trước 
thời hạn. Thông thường bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng đưa ra ý kiến với phía bên kia 
về việc này, nhằm làm cho HĐBH đã được thiết lập bị huỷ bỏ. Pháp luật quy định rất 
chặt chẽ về mối quan hệ giữa 2 bên trong giao kết hợp đồng, nhưng cũng cho phép 
huỷ bỏ trong những trường hợp nhất định. 
 HĐBH có thể bị huỷ bỏ do bên tham gia bảo hiểm trong những trường hợp như: 
DNBH điều chỉnh giá phí bảo hiểm, rủi ro giảm nhưng DNBH từ chối không giảm 
phí bảo hiểm 
 DNBH cũng có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trong những trường hợp 
khách hàng không thanh toán phí bảo hiểm, khai báo rủi ro không chính xác 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 155 
 HĐBH bị huỷ bỏ do sự thoả thuận của hai bên trong các trường hợp: Thay đổi chỗ 
ở, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, về hưu 
Trong những trường hợp đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, bên đơn phương phải thông 
báo cho bên kia biết. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải 
bồi thường. 
4.3.3.2. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 
Hiện tượng chấm dứt hợp đồng thường là: 
 Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi được bảo hiểm. 
 Bên mua bảo hiểm không đóng đủ hoặc không 
đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong HĐBH 
(trừ trường hợp có thỏa thuận khác). 
 Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí trong thời 
gian gia hạn đóng phí. 
 Sự kiện bảo hiểm xảy ra và người bảo hiểm đã hoàn thành toàn bộ cam kết bồi 
thường hoặc trả tiền bảo hiểm. 
 HĐBH cũng có thể được chấm dứt theo thỏa thuận giữa 2 bên. 
 Trường hợp DNBH bị phá sản, HĐBH sẽ chấm dứt nếu bên mua bảo hiểm không 
đồng ý chuyển giao HĐBH cho DNBH khác. 
Khi HĐBH chấm dứt, tùy từng trường hợp cụ thể mà mỗi bên sẽ phải hoàn tất thực 
hiện các nghĩa vụ của mình, cụ thể: 
 Trường hợp chấm dứt HĐBH do bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể 
được bảo hiểm thì DNBH phải hoàn lại phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn 
lại (sau khi đã trừ các chi phí hợp lý liên quan). 
 Trường hợp chấm dứt HĐBH do bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng 
đủ phí thì bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm cho đến thời hạn 
chấm dứt HĐBH (không áp dụng với BHCN). 
 Trường hợp chấm dứt HĐBH do bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí trong thời 
gian gia hạn đóng phí thì DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường khi xảy ra 
sự kiện bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm cho đến hết 
thời gian gia hạn. 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
156 TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 
Tóm lược cuối bài 
 HĐBH là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và DNBH, theo đó bên mua bảo hiểm phải 
đóng phí bảo hiểm, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự 
kiện bảo hiểm. 
 HĐBH phải lập thành văn bản. 
 HĐBH có 5 đặc trưng là: (1) hợp đồng song vụ, (2) hợp đồng mở sẵn, (3) hợp đồng tương 
thuận, (4) hợp đồng bồi thường, (5) hợp đồng may rủi. 
 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm, HĐBH được chia thành 3 loại: (1) HĐBH con người, (2) 
HĐBH tài sản, (3) HĐBH trách nhiệm dân sự. 
 Một HĐBH thông thường bao gồm: (1) Giấy yêu cầu bảo hiểm, (2) Đơn bảo hiểm/Giấy 
chứng nhận bảo hiểm, (3) Giấy sửa đổi, bổ sung. 
 Quá trình giao kết HĐBH bao gồm: Thiết lập hợp đồng, thực hiện hợp đồng, hủy bỏ và chấm 
dứt hợp đồng. 
 Bài 4: Hợp đồng bảo hiểm 
TXBHKT01_Bai4_v1.0015101230 157 
Câu hỏi ôn tập 
1. Hợp đồng bảo hiểm là gì? Các bên trong hợp đồng bảo hiểm? 
2. Phân tích các đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm? 
3. Giấy yêu cầu bảo hiểm là gì? Tại sao DNBH cần có giấy yêu cầu bảo hiểm? 
4. Đơn bảo hiểm là gì? Nội dung cơ bản của đơn bảo hiểm? 
5. Giấy sửa đổi, bổ sung là gì? Tại sao phải có giấy sửa đổi bổ sung? 
6. Các nguyên tắc thiết lập một hợp đồng bảo hiểm? 
7. Quy trình thiết lập một hợp đồng bảo hiểm? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình 
thiết lập hợp đồng bảo hiểm? 
8. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm? 
9. Quyền và nghĩa vụ của DNBH trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm? 
10. Hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ trong những trường hợp nào? 
11. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong những trường hợp nào? Hậu quả pháp lý của việc chấm 
dứt hợp đồng bảo hiểm? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_bao_hiem_thuong_mai_bai_4_hop_dong_bao_hiem.pdf