Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền

Vì sao phải bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Cho đến nay vận chuyển bằng đường biển được

phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại

trong hệ thống vận tải quốc tế, chiếm khoảng 90%

tổng khối lượng hàng hoá XNK của thế giới. Tuy

nhiên, vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều

rủi ro và gây ra thiệt hại lớn. Trong lịch sử loài

người, đã có nhiều biện pháp chống lại những tác

động xấu trên, nhưng thực tế cho thấy biện pháp

hữu hiệu nhất là bảo hiểm cho hàng hoá XNK. Mặt

khác, ngày nay trong nền kinh tế mở, ngành bảo

hiểm ra đời không những đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn cho những chủ hàng, mà

còn góp phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế thông qua con đường thương mại

và có ảnh hưởng sâu sắc tới vấn đề kinh tế – xã hội cho cả hai nước xuất và nhập. Vì

vậy, bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển là sự cần thiết khách quan,

đến nay đã trở thành tập quán thương mại quốc tế.

Các loại rủi ro

Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm hư

hỏng hàng hóa và phương tiện chuyên chở.

Rủi ro hàng hải có nhiều loại:

 Phân loại theo nguyên nhân, rủi ro hàng hải bao gồm rủi ro do thiên tai, rủi ro do

tai nạn bất ngờ trên biển và rủi ro do hành động của con người.

o Thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển động, bão, lốc,

sét, thời tiết quá xấu mà con người không chống lại được.

o Tai nạn bất ngờ trên biển: mắc cạn, đắm, bị phá huỷ, cháy, nổ, mất tích, đâm va

với tàu hoặc một vật thể cố định hay di động khác không phải là nước, phá hoại

của thuyền trưởng và thuỷ thủ trên tàu,.

o Hành động của con người: ăn trộm, ăn cắp hàng, mất cướp, chiến tranh, đình

công, bắt giữ, tịch thu.

o Ngoài ra còn các rủi ro khác như rủi ro lúc xếp dỡ hàng, hàng bị nhiễm mùi,

lây bẩn.

 Phân loại theo nghiệp vụ bảo hiểm, có 4 nhóm rủi ro là: rủi ro chính được bảo

hiểm, rủi ro phụ có thể được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm trong trường hợp đặc

biệt và rủi ro loại trừ:

o Rủi ro chính được bảo hiểm là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo

hiểm hàng hóa thông thường. Bao gồm các rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy nổ,

đâm va.

o Rủi ro phụ có thể được bảo hiểm là các rủi ro: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, hấp

hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, va đập vào hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác

ý, trộm, cắp, cướp, móc cẩu.

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 1

Trang 1

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 2

Trang 2

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 3

Trang 3

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 4

Trang 4

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 5

Trang 5

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 6

Trang 6

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 7

Trang 7

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 8

Trang 8

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 9

Trang 9

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 22 trang duykhanh 16300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền

Bài giảng Bảo hiểm thương mại - Bài 2, Phần 2: Bảo hiểm hàng hải - Nguyễn Thị Lệ Huyền
 tàu tham gia bảo hiểm thân tàu theo các điều kiện có bảo hiểm cho TNDS do 
tai nạn đâm va gây ra, bảo hiểm thân tàu chịu trách nhiệm bồi thường 3/4 TNDS đó. 
Như vậy, các TNDS còn lại nếu phát sinh chủ tàu phải tự chịu. 
2.2.2.2. Hội bảo hiểm P and I 
Lịch sử ra đời 
Đầu thế kỷ XVIII, các chủ tàu tập hợp lại và lập “Hội tương hỗ tự bảo hiểm” về thân 
tàu (Protection clubs). Hội này ra đời nhằm bảo hiểm 1/4 trách nhiệm đâm va mà bảo 
hiểm thân tàu không đảm nhận. Đồng thời Hội cũng bảo hiểm 100% trách nhiệm chết 
và thương tật đối với sĩ quan, hành khách, thuỷ thủ vv... 
Bài 2: Bảo hiểm hàng hải 
INS101_Bai2_v1.0013111228 49 
Trong quá trình phát triển thương mại quốc tế, vận chuyển hàng hoá bằng đường biển 
ngày một nhiều. Nhưng rủi ro do vận chuyển cũng ngày một tăng. Có những rủi ro 
chưa được bảo hiểm thân tàu đảm nhận như tổn thất hàng hoá chuyên chở trên tàu do 
tàu đi chệch hướng. Do đó, năm 1874, Hội bảo trợ miền Bắc nước Anh nhận thêm rủi 
ro này. Và như vậy, Hội bảo trợ (Protection clubs) nhận thêm bảo hiểm hàng hoá... và 
trở thành “Hội bảo trợ và bồi thường” (Protection and Indemnity clubs) viết tắt là P 
and I. 
Hội P and I là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Mỗi hội bao gồm một số hội viên là 
chủ tàu các nước trên thế giới. 
Cơ quan quyền lực cao nhất của Hội là Hội đồng giám đốc (Board of Directors). Hội 
đồng này quyết định thể lệ, chính sách, việc giải quyết bồi thường cho hội viên. 
Hoạt động của Hội P and I dựa trên nguyên tắc tương hỗ nhằm cân bằng các khoản 
thu chi của hội nghĩa là mọi khoản chi như bồi thường tổn thất, chi quản lý, chi giúp 
đỡ hội viên đều do các thành viên của hội đóng góp. 
Hội còn giúp đỡ hội viên trong việc giải quyết tranh chấp kiện tụng, cung cấp thông 
tin mới, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn. 
Rủi ro thuộc trách nhiệm P and I 
Các hội bảo hiểm P and I của tất cả các nước đều thực hiện theo các quy tắc, thể lệ 
bảo hiểm như nhau. Các rủi ro được bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm đều giống nhau; 
song cách phân chia có thể khác nhau. Có nước sắp xếp các rủi ro theo nhóm; có nước 
liệt kê theo loại... Nói chung rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm P and I bao gồm: 
 Tai nạn cá nhân, ốm đau hoặc tử vong đối với thuỷ thủ, công nhân bốc dỡ và hành 
khách đi trên tàu. Hội chịu trách nhiệm bồi thường những chi phí chữa bệnh, trợ 
cấp cho nạn nhân, chi phí an táng hoặc hoả táng, chi phí hồi hương... 
 Mất mát hành lý, tư trang của hành khách và 
thuỷ thủ; 
 Chi phí đi chệch hướng để đưa người ốm, người 
bị thương, người đi lậu vé, người tị nạn lên bờ; 
 Chi phí cứu hộ; 
 Trách nhiệm 1/4 trong đâm va không được bảo 
hiểm thân tàu bồi thường; 
 Thiệt hại đối với tàu mà không có sự va chạm trực tiếp khác, ví dụ do sóng mạnh 
làm hư hại tàu... 
 Ô nhiễm dầu và các chất thải từ tàu; 
 Trách nhiệm theo hợp đồng lai dắt; 
 Chi phí di chuyển xác tàu; 
 Tiền phạt của chính quyền, của cảng hoặc hải quan... do tàu vi phạm luật lệ an toàn 
lao động, vi phạm thủ tục nhập cảnh, làm ô nhiễm môi trường, giao hàng thừa, 
thiếu hoặc chứng từ hàng hoá lập sai sót...; 
 Tổn thất, mất mát hàng hoá chuyên chở trên tàu. 
Bài 2: Bảo hiểm hàng hải 
50 INS101_Bai2_v1.0013111228 
Hội bồi thường cho chủ tàu về trách nhiệm đối với hàng hoá chuyên chở trên tàu bao 
gồm những tổn thất và chi phí hàng giao thiếu so với vận tải đơn hoặc bị mất cắp 
trong thời hạn bảo quản của tàu; chi phí bốc dỡ bất thường trên đường hành trình mà 
chủ tàu đã chi ra nhưng không đòi lại được cuả chủ hàng, chi phí phân bổ tổn thất 
chung cho chủ hàng mà chủ tàu không đòi lại được... 
Để tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ các chủ tàu nhiều hơn, Hội bảo hiểm P and I trong 
nhóm quốc tế London đã mở rộng các rủi ro được bảo hiểm. Đó là: 
 Bảo hiểm 4/4 trách nhiệm đâm va; 
 Bảo hiểm các rủi ro thùng container cho người thứ ba trên đất liền; 
 Bảo hiểm tổn thất tiền thuê tàu; 
 Bảo hiểm tàu đi chệch hướng; 
 Bảo hiểm trách nhiệm thuê tàu định hạn khi hư hỏng, thiệt hại thân tàu, máy móc; 
 Bảo hiểm các hầm nhiên liệu; 
 Bảo hiểm hàng hoá xếp trên boong tàu cùng với vật đơn có ghi vận chuyển hàng 
hoá dưới boong tàu. 
Trên đây là bảy rủi ro bảo hiểm mở rộng của hội bảo hiểm P and I hiện nay nhằm thu 
hút chủ tàu và người thuê tàu tham gia. 
Phí bảo hiểm 
Phí bảo hiểm của hội P and I do các hội viên đóng góp. Nguyên tắc hoạt động của Hội 
là cân bằng thu chi. Do đó, phí bảo hiểm của từng hội viên đóng góp trên cơ sở cân 
bằng thu, chi của Hội trong từng thời kỳ. 
Do đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm P and I là tổn thất xảy ra trong năm bảo hiểm, 
nhưng giải quyết tranh chấp thường kéo dài vài ba năm. Vì vậy, mỗi Hội thường thu 
một khoản phí đóng trước của hội viên để đáp ứng nhu cầu chi tiêu phát sinh trong 
năm đó. Như vậy, thực chất tính phí bảo hiểm P and I là tính phí đóng trước và phí 
đóng sau của hội viên. 
2.2.3. Tai nạn đâm va và cách giải quyết 
2.2.3.1. Trách nhiệm của chủ tàu trong tai nạn đâm va 
Đâm va là loại tai nạn thường xảy ra trong lĩnh vực hàng hải. Đó là trường hợp tàu 
đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài (chuyển động hay cố định), trừ nước. 
Khi tai nạn đâm va xảy ra giữa tàu với tàu, người ta phải xác định nguyên nhân lỗi. 
Lỗi này được chia làm 3 loại: 
 Lỗi do khách quan: Do nguyên nhân khách quan dẫn đến hai tàu đâm va nhau, hai 
chủ tàu đều không có lỗi. Trong trường hợp này, thiệt hại xảy ra với bên nào, bên 
đó phải tự chịu. 
 Lỗi do một tàu gây nên: Tai nạn đâm va xảy ra nhưng chỉ một tàu có lỗi. Khi đó, 
tàu có lỗi vừa phải tự chịu thiệt hại trên tàu mình, vừa phải chịu chịu trách nhiệm 
đối với những thiệt hại trên tàu kia. Trường hợp này thường xảy ra khi tàu đang di 
chuyển đâm va phải tàu đang neo đậu. 
 Lỗi do cả hai tàu cùng gây nên: Tai nạn xảy ra và cả hai tàu cùng có lỗi. Trường 
hợp này, mỗi bên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại của tàu bên kia do lỗi của 
mình gây ra tùy theo mức độ lỗi nhiều hay ít. 
Bài 2: Bảo hiểm hàng hải 
INS101_Bai2_v1.0013111228 51 
2.2.3.2. Trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu trong tai nạn đâm va 
Khi tai nạn đâm va xảy ra với con tàu mua bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm của bảo 
hiểm trong trường hợp này được xác định như sau: 
 Trách nhiệm với thiệt hại của tàu mua bảo hiểm: Nhà bảo hiểm chỉ chịu trách 
nhiệm về tổn thất vật chất của con tàu bao gồm thiệt hại về vỏ tàu, thiệt hại máy 
móc hay trang thiết bị. Bảo hiểm thân tàu không chịu trách nhiệm đối với thiệt hại 
kinh doanh của tàu được bảo hiểm, thiệt hại về hàng hóa và con người trên tàu này. 
 Trách nhiệm đối với con tàu bị đâm va phải: Khi chủ tàu tham gia các điều kiện 
bảo hiểm (FOD, FPA hay ITC) có bảo hiểm cho chi phí trách nhiệm đâm va, bảo 
hiểm thân tàu sẽ có trách nhiệm bồi thường phần TNDS phát sinh do lỗi của họ 
gây ra với chủ tàu khác. Trách nhiệm này bao gồm: 
o Tổn thất, thiệt hại vật chất của chiếc tàu bị đâm va; 
o Tổn thất và thiệt hại về tài sản, hàng hóa trên tàu bị đâm va; 
o Thiệt hại về kinh doanh tàu bị đâm va; 
o Tổn thất chung, chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va do tai nạn đâm va gây ra (nếu 
có), vì những chi phí này thực tế làm giảm bớt tổn thất cho tàu bị đâm va. 
 Những tổn thất đâm va không thuộc trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu là: 
o Bất động sản, động sản, tài sản hay vật gì khác không phải thân tàu trên tàu 
được bảo hiểm; 
o Hàng hóa hay vật phẩm được chuyên chở trên tàu được bảo hiểm; 
o Chết người, đau ốm, thương tật; 
o Trách nhiệm về ô nhiễm dầu do tai nạn đâm va; 
o Chi phí di chuyển hay phá hủy chướng ngại vật hay xác tàu; 
o Chi phí thắp sáng hay đánh dấu báo hiệu tàu đắm. 
Tuy nhiên, để làm tăng trách nhiệm của các chủ tàu trong việc điều hành thận trọng 
nhằm phòng tránh tai nạn, bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức 3/4 trách nhiệm đâm 
va phát sinh và không được vượt quá 3/4 số tiền bảo hiểm. 
Khi xảy ra tổn thất do tai nạn đâm va, chủ tàu được bảo hiểm thân tàu bồi thường cho 
phần thiệt hại thân tàu trước. Phần trách nhiệm đâm va, các chủ tàu tự bồi thường cho 
nhau, sau đó trên cơ sở này bảo hiểm thân tàu mới bồi thường cho các chủ tàu theo 
mức 3/4 không vượt quá 3/4 số tiền bảo hiểm. 
2.2.3.3. Giải quyết tai nạn đâm va theo trách nhiệm chéo 
Ví dụ: Hai tàu An Nam và Bình Minh đâm va nhau. Cả hai tàu đều mua bảo hiểm thân 
tàu ngang giá trị theo điều kiện ITC. Theo giám định mỗi tàu lỗi 50%. Thiệt hại các 
bên như sau: 
Thiệt hại Thân tàu Kinh doanh Tổng 
Tàu An Nam 10.000 USD 4.000 USD 14.000 USD 
Tàu Bình Minh 20.000 USD 8.000 USD 28.000 USD 
Tai nạn đâm va trên được giải quyết theo theo trách nhiệm chéo bao gồm các bước sau: 
Bước 1: Xác định TNDS phát sinh của các chủ tàu 
Bài 2: Bảo hiểm hàng hải 
52 INS101_Bai2_v1.0013111228 
TNDS của chủ tàu An Nam đối với chủ tàu tàu Bình Minh: 
28.000 × 50% = 14.000 (USD) 
TNDS của chủ tàu tàu Bình Minh đối với chủ tàu An Nam: 
14.000 × 50% = 7.000 (USD) 
Bước 2: Xác định số tiền phải bồi thường của bảo hiểm thân tàu cho các chủ tàu 
Bảo hiểm bồi thường cho chủ tàu An Nam: 
10.000 + 3/4(14.000) = 20.500 (USD) 
Bảo hiểm bồi thường cho chủ tàu Bình Minh: 
20.000 + 3/4(7.000) = 25.250 (USD) 
( Giả sử 3/4 TNDS phát sinh của cả hai chủ tàu đều thấp hơn 3/4 số tiền bảo hiểm) 
Bước 3: Xác định số tiền bảo hiểm thân tàu đòi lại các chủ tàu 
Bảo hiểm đòi lại chủ tàu An Nam phần bồi thường trách nhiệm thân tàu từ chủ tàu 
Bình Minh: 
7.000 × (10.000/14.000) = 5.000 (USD) 
Bảo hiểm đòi lại chủ tàu phần bồi thường trách nhiệm thân tàu từ chủ tàu An Nam: 
14.000 × (20.000/28.000) = 10.000 (USD) 
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường thực tế của bảo hiểm thân tàu cho các chủ tàu: 
Bảo hiểm bồi thường thực tế cho chủ tàu An Nam: 
20.500 – 5.000 = 15.500 USD 
Bảo hiểm bồi thường thực tế cho chủ tàu Tàu Bình Minh: 
25.250 – 10.000 = 15.250 USD 
Bước 5: Xác định thiệt hại các chủ tàu tự chịu 
Chủ tàu An Nam tự chịu: 
+ Thiệt hại kinh doanh: (4.000 – 2.000) = 2.000 (USD) 
+ Thiệt hại TNDS: ¼ ×(14.000) = 3.500 (USD) 
Tổng: 5.500 USD 
Chủ tàu tàu Bình Minh tự chịu: 
+ Thiệt hại kinh doanh: (8.000 – 4.000) = 4.000 (USD) 
+ Thiệt hại TNDS: ¼ × (7.000) = 1.750 (USD) 
Tổng: 5.750 USD 
Bài 2: Bảo hiểm hàng hải 
INS101_Bai2_v1.0013111228 53 
Tóm lược cuối bài 
 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 
Hiện nay trên thế giới, hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 
90% tổng khối lượng. Loại hình vận chuyển này có cước phí rẻ, vận chuyển được một khối 
lượng lớn với đủ mọi chủng loại hàng hóa. Tuy nhiên, vận chuyển bằng đường biển thường 
gặp nhiều loại rủi ro, gây tổn thất, nên từ lâu BH hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng 
đường biển đó trở thành tập quán thương mại quốc tế. BH hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời 
không chỉ đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn cho các chủ hàng, mà cũng thúc đẩy mối quan 
hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới. 
 Bảo hiểm tàu biển 
 Bảo hiểm thân tàu biển là một trong những nghiệp vụ của loại hình bảo hiểm hàng hải. Sự 
ra đời và phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của ngành vận tải biển. Để giúp các 
chủ tàu ổn định khả năng tài chính khi không may rủi ro xảy ra với con tàu, từ đó khôi 
phục và tiếp tục công việc kinh doanh, hoạt động bảo hiểm thân tàu đã ra đời. Đây được 
coi là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất trong lịch sử của ngành bảo 
hiểm. Năm 1988, Bộ Luật bảo hiểm thân tàu đầu tiên được ra đời ở London, viết tắt là 
ITC (Institute Time Clause). 
 Trong quá trình kinh doanh, chủ tàu hoặc người thuê tàu phải chịu trách nhiệm về những 
tổn thất do sử dụng con tàu vào hoạt động gây thiệt hại cho người khác. Theo luật pháp 
quốc tế, trách nhiệm dân sự của chủ tàu (trách nhiệm bồi thường của chủ tàu) bao gồm 
trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba, trách nhiệm đối với hàng hoá chuyên chở và 
những người trên đó. 
 Khi chủ tàu tham gia bảo hiểm thân tàu theo các điều kiện có bảo hiểm cho TNDS do tai 
nạn đâm va gây ra, bảo hiểm thân tàu chịu trách nhiệm bồi thường 3/4 TNDS đó. Như 
vậy, các TNDS còn lại nếu phát sinh chủ tàu phải tự chịu. Vì vậy, đầu thế kỷ XVIII, các 
chủ tàu tập hợp lại và lập “Hội tương hỗ tự bảo hiểm” về thân tàu (Protection clubs). Hội 
này ra đời nhằm bảo hiểm 1/4 trách nhiệm đâm va mà bảo hiểm thân tàu không đảm 
nhận. Đồng thời Hội cũng bảo hiểm 100% trách nhiệm chết và thương tật đối với sĩ quan, 
hành khách, thuỷ thủ vv... 
Bài 2: Bảo hiểm hàng hải 
54 INS101_Bai2_v1.0013111228 
Câu hỏi ôn tập 
1. Vì sao phải bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? 
2. Các loại rủi ro và các loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng 
đường biển? 
3. Hãy so sánh tổn thất chung với tổn thất riêng? Tổn thất riêng với tổn thất bộ phận? Tổn thất 
riêng với tổn thất toàn bộ trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển 
bằng đường biển? 
4. Điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? Hãy so sánh các điều 
kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời năm 1963 với các điều kiện ra đời năm 1982? 
5. Tàu Sông Lô 05 chở hàng hoá xuất khẩu từ thành phố Hồ Chí Minh sang Hàn Quốc. Trên 
đường vận chuyển, tàu bị đâm va với tàu A của Nhật Bản. 
Theo giám định: 
Lỗi và mức độ thiệt hại Tàu Sông Lô 05 Tàu A 
1. Lỗi 80% 20% 
2.Thiệt hại vật chất thân tàu 10.000 USD 8.000 USD 
3. Thiệt hại kinh doanh 4.000 USD 4.500 USD 
4. Thiệt hại hàng hoá 1.500 USD 3.000 USD 
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền phải bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm và số tiền 
còn thiệt hại của mỗi chủ tàu (theo trách nhiệm chéo). 
Biết rằng: 
a. Chủ tàu Sông Lô 05 và chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều 
kiện bảo hiểm mọi rủi ro, và bảo hiểm mức trách nhiệm ¾ lần lượt tại công ty bảo hiểm X 
và công ty bảo hiểm Y. 
b. Hàng hóa trên tàu Sông Lô 05 và tàu A lần lượt được bảo hiểm ngang giá trị theo điều 
kiện FPA tại công ty bảo hiểm M và công ty bảo hiểm N. 
6. Đội tàu Sông Vân có 20 con tàu đều được bảo hiểm vật chất thân tàu tại Bảo Việt Ninh Bình 
từ ngày 1/1/2012. Trong năm 2012 hai con tàu A và B của đội tàu Sông Vân bị tai nạn: 
Ví dụ 1: Tàu A gặp bão lớn, gió bão làm hư hỏng một số trang thiết bị trên tàu trị giá 8.000 
USD. Thuyền trưởng ra lệnh phải vào cảng lánh nạn, toàn bộ chi phí hết 22.000 USD. 
Ví dụ 2: Tàu B đâm va với tàu M của Hàn Quốc. Theo giám định tàu B có lỗi 70%, hư hỏng 
phải sửa chữa hết 30.000 USD, thiệt hại kinh doanh là 10.000 USD. Tàu M có lỗi 30%, hư 
hoảng phải sửa chữa hết 15.000 USD, thiệt hại kinh doanh là 12.000 USD. 
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền bồi thường thực tế của Bảo Việt Ninh Bình và số tiền còn thiệt 
hại của đội tàu Sông Vân? 
Biết rằng: 
a. Tàu A được bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm ITC. 
b. Tàu B được bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm ITC. 
c. Tàu M được bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm ITC tại 
công ty bảo hiểm Y. 
d. Giả sử 3/4 trách nhiệm dân sự < 3/4 số tiền bảo hiểm. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_bao_hiem_thuong_mai_bai_2_phan_2_bao_hiem_hang_hai.pdf