Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến sự thành thục của tôm đất Metapenaeus ensis (De haan, 1844) bố mẹ
TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến tỷ lệ thành thục của tôm đất bố mẹ. Thí nghiệm 1 được bố trí với các nghiệm thức thức ăn khác nhau (NT1: 100% giun nhiều tơ; NT2: 50% giun nhiều tơ + 50% nhuyễn thể; NT3: 50% giun nhiều tơ + 50% giáp xác; NT4: 100% nhuyễn thể; NT5: 100% giáp xác; NT6: 50% nhuyễn thể + 50% giáp xác; NT7: 40% giun nhiều tơ + 30% nhuyễn thể + 30% giáp xác) ở 32-33‰. Thí nghiệm 2 được bố trí với các nghiệm thức độ mặn khác nhau (NT1: 26‰; NT2: 28‰; NT3: 30‰; NT4: 32‰; NT5: 34‰) với thức ăn 50% giun nhiều tơ + 50% nhuyễn thể. Mật độ nuôi 40 con/bể, ăn 4 lần/ngày với liều lượng 10 - 20% khối lượng tôm. Kết quả cho thấy trong thí nghiệm 1, nghiệm thức NT2 cho tỉ lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế cao nhất. NT1 và NT7 cho thời gian từ cắt mắt đến lần đẻ đầu ngắn nhất, số lần đẻ/ chu kì lột xác cao nhất, thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất. Nghiệm thức NT1, NT2, NT7 và NT3 cho tỉ lệ sống cao nhất. Trong thí nghiệm 2, nghiệm thức NT5 có tỉ lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế cao nhất, thời gian từ cắt mắt đến lần đẻ đầu ngắn nhất, số lần đẻ/chu kì lột xác nhiều nhất và thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất. Nghiệm thức NT1, NT2 và NT3 có tỷ lệ sống cao nhất
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến sự thành thục của tôm đất Metapenaeus ensis (De haan, 1844) bố mẹ
nước trong quá trình thí nghiệm Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ bằng các loại thức ăn khác nhau được mô tả cụ thể trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm Nghiệm thức Nhiệt độ (oC) PH Độ kiềm (mg/L) DO (mg/L) Sáng Chiều Sáng Chiều NT1 26,0- 28,0 27,0- 29,0 7,7- 8,2 7,8- 8,4 110,4- 125,0 4,2-5,1 27,1± 0,81 28,1± 0,01 7,8± 0,62 8,0± 0,35 118,6± 14,25 4,6± 0,23 NT2 26,5- 28,0 27,5- 29,0 7,8- 8,1 7,9- 8,5 98,4- 112,1 4,5- 5,3 27,3± 0,82 28,0± 1,02 7,9± 0,42 8,2± 0,16 108,5± 10,83 4,8± 0,36 NT3 26,0- 28,5 27,5- 29,5 7,8- 8,3 7,7- 8,4 109,5- 118,3 4,3- 5,0 27,4 ± 0,53 28,0± 0,91 8,1± 0,29 8,1± 0,33 110,2± 10,56 4,5 ± 0,26 NT4 26,0- 28,5 27,5- 29,0 7,8- 8,1 7,9- 8,5 119,0- 124,1 4,6- 5,3 27,2± 0,64 28,1± 0,76 7,9± 0,55 7,9± 0,74 120,3± 6,32 4,8± 0,44 30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020 Trong suốt thời gian thí nghiệm, các yếu tố môi trường trong tất cả các nghiệm thức không có sự khác nhau, ổn định và đều nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ nước trung bình trong thời gian thí nghiệm ở các nghiệm thức dao động từ 26,0 - 29,5ºC, pH 7,6 - 8,5, độ kiềm 98,0 - 138,0 và hàm lượng oxy hòa tan 4,2 - 5,3. Tôm có thể sống ở điều kiện nhiệt độ 25 - 45ºC (thích hợp nhất ở 20 - 25ºC), (Preston, 1985. Trích theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2009). Theo Boyd (1998), khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của động vật thủy sản là 6,5-9,0 và khoảng biến động trong ngày phải nhỏ hơn 0,5. Độ kiềm thích hợp cho tôm nuôi dao động từ 75 - 200 mg/ L (Chen, 1991). 1.2. Chất lượng tôm đất bố mẹ sử dụng các loại thức ăn khác nhau Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, tỷ lệ thành thục ở nghiệm thức NT7, NT2 và NT1 đạt cao nhất, lần lượt là 81%, 80% và 79%. Sự khác nhau giữa 3 nghiệm thức này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong khi đó, ở nghiệm thức NT5, NT6, NT4 và NT3, tỷ lệ thành thục thấp nhất lần lượt là 56%, 64%, 70% và 71%. Sự khác nhau giữa các nghiệm thức NT7, NT2 và NT1 với các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế của tôm đất bố mẹ ở nghiệm thức 2 đạt cao nhất (lần lượt 12,8 vạn trứng/cá thể và 9,5 vạn trứng/lần đẻ/tôm mẹ), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Kết quả thu được cho thấy sức sinh sản của tôm bố mẹ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các loại thức ăn khác nhau. Nghiệm thức 2 (50% giun nhiều tơ + 50% nhuyễn thể) cho tỷ lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế cao nhất. Kết quả nghiên cứu của Vũ Văn In và cộng sự (2012), Vũ Văn Sáng và cộng sự (2013) cho kết quả cao nhất khi nuôi vỗ tôm thẻ chân trắng với thức ăn tươi là mực, giun nhiều tơ và thịt hầu. Điều này cho thấy trong thực tế sản xuất, sử dụng thức ăn 50% giun nhiều tơ kết hợp 50% nhuyễn thể có thể được sử dụng trong nuôi vỗ thành thục tôm đất. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng của tôm đất bố mẹ ở các nghiệm thức khác nhau được trình bày trong bảng 3.3. NT5 26,5- 28,5 27,5- 29,0 7,6- 8,0 7,7- 8,2 122,0- 138,0 4,5- 5,2 27,5± 0,52 28,3± 0,27 8,2± 0,37 8,2± 0,36 132,1± 9,25 4,7± 0,24 NT6 26,5- 28,0 27,5- 29,0 7,6- 8,1 7,8- 8,3 100,1- 119,2 4,7- 5,2 27,3± 0,46 28,0± 0,86 7,9± 0,68 8,2± 0,65 110,4± 12,83 4,9± 0,57 NT7 26,0- 28,5 27,0- 29,5 7,8- 8,3 7,9- 8,5 123,6- 135,4 4,8- 5,3 27,4± 0,84 28,4± 1,12 8,0± 0,34 8,2± 0,12 129,2± 11,10 5,0± 0,46 Nghiệm thức Nhiệt độ (oC) PH Độ kiềm (mg/L) DO (mg/L) Sáng Chiều Sáng Chiều Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng khoảng dao động/ giá trị trung bình± độ lệch chuẩn (TB± SD). Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình± độ lệch chuẩn (TB± SD). Các chữ cái a, b, c... khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.2. Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của tôm đất bố mẹ nuôi ở các nghiệm thức khác nhau Các chỉ tiêu Nghiệm thức Tỷ lệ thành thục (%) Sức sinh sản tuyệt đối (vạn trứng/cá thể) Sức sinh sản thực tế (vạn trứng/lần đẻ/tôm mẹ) NT1 79,0d ± 1,00 11,3d ± 2,09 9,0d ± 2,21 NT2 80,0d ± 2,00 12,8e ± 4,17 9,5e ± 2,75 NT3 71,0c ± 1,00 9,8b ± 3,82 6,8b ± 3,15 NT4 70,0c ± 3,00 10,2c ± 2,18 7,8c ± 3,08 NT5 56,0a ± 3,00 7,1a ± 3,15 5,5a ± 1,25 NT6 64,0b ± 2,00 9,6b ± 2,85 6,3b ± 2,55 NT7 81,0d ± 1,00 11,1d ± 2,18 8,2d ± 3,21 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31 Kết quả cho thấy, thời gian cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên là 3 ngày lần lượt ở các nghiệm thức NT1, NT2, NT3 và NT7 đạt thấp hơn so với các nghiệm thức NT4, NT5, NT6 là 4 ngày (p<0,05). Số lần đẻ của tôm cái/ chu kì lột xác đạt cao nhất ở nghiệm thức NT1, NT2 và NT7 là 1,3 lần và thấp nhất ở nghiệm thức NT3, NT4, NT5 và NT6 là 1,2 lần (p<0,05). Thời gian giữa 2 lần đẻ của tôm đất bố mẹ ở nghiệm thức NT1 và NT7 ngắn nhất với 3,5 ngày và 3,6 ngày, khác nhau có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Sau 45 ngày nuôi vỗ thành thục, tỷ lệ sống của tôm đất bố mẹ ở các nghiệm thức NT1, NT2, NT7 và NT3 đạt lần lượt là 98%, 98%, 97% và 95% khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ sống thấp nhất ở các nghiệm thức NT4, NT5 và NT6 là 92%, 90% và 89%. So với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (TB± SD). Các chữ cái a, b, c khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.3. Các chỉ tiêu khác đánh giá khả năng sinh sản của tôm đất bố mẹ ở các nghiệm thức (TB±SD) Các chỉ tiêu Nghiệm thức Thời gian từ khi cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên (ngày) Số lần đẻ của tôm cái/chu kỳ lột xác Thời gian giữa hai lần đẻ (ngày) NT1 3,0a ± 1,00 1,3b ± 0,02 3,5a ± 0,75 NT2 3,0a ± 0,50 1,3b ± 1,04 3,8b ± 1,02 NT3 3,0a ± 1,50 1,2a ± 1,02 4,0c± 0,70 NT4 4,0b ± 0,50 1,2a ± 1,04 4,0c± 1,25 NT5 4,0b ± 1,00 1,2a ± 0,52 4,0c± 0,70 NT6 4,0b ± 1,50 1,2a ± 1,05 4,0c± 1,15 NT7 3,0a ± 0,50 1,3b ± 1,04 3,6a ± 0,70 Hình 3.1. Tỷ lệ sống của tôm đất bố mẹ trong nuôi vỗ thành thục bằng các loại thức ăn khác nhau. 2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sự thành thục của tôm bố mẹ 2.1. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường nước trong quá trình thí nghiệm Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ ở các thang độ mặn khác nhau được trình bày cụ thể trong bảng 3.4. Kết quả sau 45 ngày nuôi vỗ thành thục cho thấy, các yếu tố môi trường trong suốt thời gian thí nghiệm ở các nghiệm thức không khác nhau, nhiệt độ sáng và chiều dao động từ 26,0 - 29,5ºC, pH 7,7- 8,6, độ kiềm 100,0 - 141,0 thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển. 32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020 Theo Boyd (1998), tôm sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ 25-30ºC. Tuy nhiên, theo Chanratchakool và cộng sự (1995), nhiệt độ cao hơn 33ºC hay thấp hơn 25ºC thì khả năng bắt mồi của tôm giảm 30-50%, tôm sẽ giảm hoạt động tạo điều kiện cho mầm bệnh tấn công. Theo Boyd (1998), khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của động vật thủy sản là 6,5- 9,0 và khoảng biến động trong ngày phải nhỏ hơn 0,5. Độ kiềm thích hợp cho tôm nuôi dao động từ 75-200 mg/ L (Chen, 1991). 2.2. Chất lượng tôm đất bố mẹ nuôi ở các thang độ mặn khác nhau Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ thành thục của tôm đất có sự khác nhau khi nuôi ở các thang độ mặn khác nhau (p < 0,05). Tỷ lệ thành thục đạt cao nhất ở nghiệm thức NT5 (độ mặn 34‰) với 80,7% và đạt thấp nhất ở nghiệm thức NT1 (độ mặn 26‰) với 69,0%. Kết quả này phù hợp với đặc tính di cư sinh sản của tôm biển. Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng khoảng dao động/ giá trị trung bình± độ lệch chuẩn (TB± SD). Bảng 3.4. Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm Nghiệm thức Nhiệt độ (oC) pH Độ kiềm (mg/L) DO (mg/L) Sáng Chiều Sáng Chiều NT1 26,5- 28,1 27,5- 29,5 7,8- 8,3 7,9- 8,5 100,2 -119,1 4,9- 5,5 27,4± 0,54 28,1± 0,96 7,9± 0,45 8,2± 0,33 110,2± 10,51 5,2± 0,42 NT2 26,0- 28,0 27,5- 29,0 7,7- 8,2 7,9- 8,5 128,5- 141,0 4,7- 5,2 27,0± 0,82 28,3± 0,65 7,9± 0,35 8,0± 0,15 132,1± 9,22 4,9± 0,23 NT3 26,5- 28,5 27,5- 29,5 7,7- 8,2 7,9- 8,5 112,5-131,4 4,5- 5,3 27,3± 0,56 28,3± 0,94 7,9± 0,26 8,4± 0,37 118,6± 14,23 4,8± 0,35 NT4 26,0- 28,5 27,5- 29,5 7,7- 8,5 7,8- 8,3 117,3-129,7 4,9- 5,5 27,4± 0,86 28,3± 0,22 8,1± 0,55 7,9± 0,76 120,3± 6,36 5,0± 0,23 NT5 26,5- 28,2 27,0- 29,0 7,9- 8,4 7,8- 8,3 100,2= 118,8 4,7- 5,3 27,5± 0,53 28,3± 0,23 8,2± 0,34 8,1± 0,33 108,5± 10,82 4,9± 0,44 Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± SD). Các chữ cái a, b, c... khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.5. Khả năng sinh sản của tôm đất bố mẹ nuôi ở các nghiệm thức khác nhau Các chỉ tiêu Nghiệm thức Tỷ lệ thành thục (%) Sức sinh sản tuyệt đối (vạn trứng/cá thể) Sức sinh sản thực tế (vạn trứng/lần đẻ/tôm mẹ) NT1 69,0a ± 1,73 10,3a ± 3,15 8,6a ± 1,77 NT2 69,3a ± 0,58 11,1b ± 1,65 8,3a ± 1,77 NT3 75,0b ± 1,00 11,9c ± 3,64 9,3b ± 1,19 NT4 79,7c ± 1,15 11,5d ± 2,11 9,0b ± 2,21 NT5 80,7d ± 1,53 12,4e ± 3,18 9,5c ± 2,75 Sức sinh sản tuyệt đối của tôm đất cao nhất với 12,4 vạn trứng/ cá thể ở nghiệm thức NT5 (độ mặn 34‰) và thấp nhất ở nghiệm thức NT1 với 10,3 vạn trứng/ cá thể (p < 0,05). Tương tự sức sinh sản tuyệt đối, sức sinh sản thực tế của tôm đất đạt cao nhất ở nghiệm thức NT5 (9,5 vạn trứng/lần đẻ/tôm mẹ) và thấp nhất ở nghiệm thức NT2 (8,3 vạn trứng/ lần đẻ/tôm mẹ) (p < 0,05). Theo nghiên cứu của Leung, (1997) về đặc điểm sinh sản của tôm đất thấy rằng độ mặn có ảnh hưởng lớn đến sự thành thục và đẻ trứng của tôm cái. Ở các vùng có độ mặn thấp, hầu hết tôm cái được tìm thấy đều ở giai đoạn chưa thành thục sinh dục, trong khi đó, tỷ lệ tôm cái thành thục sinh dục cao hơn nhiều ở các vùng có độ mặn từ 33- 34‰ (Crocos và cộng sự, 2001). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33 Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy thời gian cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên ngắn nhất là 3 ngày ở nghiệm thức NT4 và nghiệm thức NT5, và 4 ngày ở các nghiệm thức còn lại. Số lần đẻ/ chu kỳ lột xác ở nghiệm thức NT5 (độ mặn 34‰) là cao nhất (1,32 lần). Thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất ở nghiệm thức NT4 và NT5 (3,5 ngày) (p < 0,05). Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± SD). Các chữ cái a, b, c khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.6. Các chỉ tiêu khác đánh giá khả năng sinh sản của tôm đất bố mẹ ở các nghiệm thức (TB ± SD) Các chỉ tiêu Nghiệm thức Thời gian từ khi cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên (ngày) Số lần đẻ của tôm cái/ chu kỳ lột xác Thời gian giữa hai lần đẻ (ngày) NT1 4,0b ± 1,00 1,15a ± 0,520 4,0b ± 0,70 NT2 4,0b ± 1,00 1,25b ± 1,040 4,0b ± 0,70 NT3 4,0b ± 0,50 1,22b ± 1,020 4,0b ± 0,62 NT4 3,0a ± 0,50 1,27b ± 0,060 3,5a ± 0,75 NT5 3,0a ± 0,25 1,32c ± 0,020 3,5a ± 1,75 Hình 3.2. Tỷ lệ sống của tôm đất bố mẹ trong nuôi vỗ thành thục ở các thang độ mặn khác nhau. Sau 45 ngày nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ ở các thang độ mặn khác nhau, tỷ lệ sống ở các nghiệm thức NT1, NT2 và NT3 đạt cao nhất (98%, 97% và 94%) và thấp nhất ở các nghiệm thức NT4 và NT5 (90% và 89%) (p < 0,05). Theo Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư (2009), tôm đất có thể sống ở điều kiện độ mặn từ 1- 33‰. Trong khi đó, nghiệm thức NT5 có độ mặn hơi vượt ngưỡng giới hạn thích hợp của loài nên có tỷ lệ sống thấp hơn các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa nghiệm thức NT4 và NT5 (p>0,05). IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Các yếu tố môi trường trong suốt thời gian thí nghiệm ở tất cả các nghiệm thức không có sự khác nhau và phù hợp cho sinh sinh trưởng, phát triển của tôm đất. Nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ với thức ăn kết hợp 50% giun nhiều tơ + 50% nhuyễn thể cho tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế, số lần đẻ/ chu kì lột xác cao nhất. Thời gian từ khi cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên ngắn nhất (3 ngày) và thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất. 34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020 Nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ ở độ mặn 30-34‰ cho tỷ lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối, số lần đẻ/chu kì lột xác và sức sinh sản thực tế đạt cao nhất, thời gian từ khi cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên ngắn nhất (3 ngày) và thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất (3,5 ngày). 2. Kiến nghị Để hoàn thiện quy trình nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ, trong thời gian tới, cần tiếp tục tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự đẻ trứng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của tôm đất, nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ và tỷ lệ cho ăn đến sự thành thục của tôm bố mẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, (2009), “Kỹ thuật nuôi cá chim trắng nước ngọt, cá rô, cá dìa, tôm nương, tôm rảo, tu hài” (tái bản lần thứ 4). Nhà xuất bản Nông nghiêp. 2. Vũ Văn In, Nguyễn Hữu Ninh, Lê Văn Nhân, Trần Thế Mưu, Lê Xân, Nguyễn Phương Toàn, Vũ Văn Sáng và Nguyễn Quang Trung, (2012), “Ảnh hưởng của thức ăn tới khả năng sinh sản của tôm chân trắng bố mẹ sạch bệnh (Liptopenaeus vannamei)”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 185, tr. 66-70. 3. Vũ Văn Sáng, Trần Thế Mưu, Vũ Văn In (2013). Ảnh hưởng tuổi và kích cỡ tới khả năng sinh sản của tôm chân trắng (Liptopenaeus vannamei Boon, 1931) bố mẹ thế hệ F1 tạo từ đàn tôm bố mẹ sạch bệnh (SPF). Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thủy sản, Số 3, tr. 47-52. Tiếng Anh 4. Boyd, C. E, (1998), “Water quanlity in ponds aquaculture”, Research and Development, 43, pp. 1-11. 5. Chanratchakool, P., J.F. Turnbull, S. FungeSmith and C. Limsuwan, (1995), Health management in shrimp ponds. 2nd edition, Aquatic Animal Health Research Institute, Bangkok, 111 p. 6. Chen J. C. and Nan F. H, (1991), “Lethal Effect of Nitrite on Metapenaeus ensis Larvae” Vol. 22, No. 1 (51-56). 7. Crocos, P. J., Park, I. C., Die, D. J., Warburton, K. and Manson, F, (2001), “Productive dynamics of endeavour prawns, Metapenaeus endeavouri and M. enis, in Albotross bay, Gulf of Carpentaria”. Austr. J. Mar. Biol. 138, 63-75. 8. Leung, S. F, (1997), “The population dynamics of Metapenueus ensis (Crustacea: Decapoda: Penaeidae) in a traditional tidal shrimp pond at the Mai Po Marshes Nature Reserve, Hong Kong”. J. Zool. 242(1):77-96. 9. Liao, I. C. and Chao, N. H., (1983), Development of prawn culture and its related studies. In: Rogers, G.L., Day, R and Lim, A. (Eds.) the First National Conference on Warm Water Aquaculture – Crustacean. Brigham Young University Hawaii Campus, USA, pp.127–142.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_thuc_an_va_do_man_den_su_thanh_thuc_cua_tom_da.pdf