Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ và kích dục tố đến kết quả sinh sản của cá măng sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775)
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ và liều lượng các loại kích dục tố đến sinh sản cá Măng sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775) được thực hiện nhằm góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo loài cá này. Nghiên cứu được tiến hành qua hai thí nghiệm, từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018. Thí nghiệm 1 nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ, gồm 3 nghiệm thức: cá tạp (TA1); thức ăn tự chế (TA2) và thức ăn công nghiệp (TA3) trong thời gian 4 tháng. Thí nghiệm 2 xác định liều lượng kích dục tố (HCG, LHRHa) để kích thích sinh sản nhân tạo cá Măng sữa, gồm có 4 nghiệm thức là các loại và nồng độ kích dục tố khác nhau, gồm 30 µg LHRHa + 1000UI HCG/kg cá cái (KDT1), 40 µg LHRHa + 1000UI HCG/kg cá cái (KDT2), 50 µg LHRHa + 1000UI HCG/kg cá cái (KDT3), 60 µg LHRHa + 1000UI HCG/kg cá cái (KDT4). Cá đực ở mỗi nghiệm thức được tiêm liều bằng 1/2 liều của cá cái. Sử dụng thức ăn công nghiệp để nuôi vỗ cá Măng sữa cho kết quả sinh sản tốt hơn so thức ăn là cá tạp hoặc thức ăn tự chế. Tỷ lệ cá thành thục (cá đực: 80,0%, cá cái: 86,67%), tỷ lệ đẻ 91,67%, tỷ lệ thụ tinh là 83,42%, tỷ lệ nở 75,29% đạt cao nhất ở cá nuôi vỗ bằng thức ăn công nghiệp (P<0,05). sử="" dụng="" kết="" hợp="" hai="" loại="" hormone="" lhrha="" và="" hcg="" với="" liều="" lượng:="" 50="" µg="" lhrha="" +="" 1000ui="" hcg/kg="" cá="" cái="" cho="" các="" chỉ="" tiêu="" sinh="" sản="" cá="" măng="" sữa="" cao="" hơn="" so="" nghiệm="" thức="" khác="">0,05).><0,05), đạt="" tỉ="" lệ="" trứng="" thụ="" tinh="" là="" 84,22%;="" tỷ="" lệ="" nở="">0,05),>
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ và kích dục tố đến kết quả sinh sản của cá măng sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775)
ghiệm thức thí nghiệm ở mức tin cậy 95%. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả thử nghiệm thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ 3.1.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi vỗ Bảng 2. Theo dõi một số yếu tố môi trường trong quá trình nuôi vỗ Nhiệt độ (oC) Oxy (mg/l) Thời gian nuôi Sáng Chiều pH Độ mặn (‰) Sáng Chiều Tháng 1 28,2 ± 0,31 29,1 ± 0,32 7,8 - 7,9 28,4 ± 0,06 6,1 ± 0,22 6,7 ± 0,20 Tháng 2 28,4 ± 0,50 29,3 ± 0,22 8,1 -8,3 28,7 ± 0,06 6,2 ± 0,24 6,0 ± 0,22 Tháng 3 29,3 ± 0,21 30,2 ± 0,26 7,9 -8,2 29,4 ± 0,06 6,1 ± 0,22 6,3 ± 0,18 Tháng 4 29,2 ± 0,43 30,1 ± 0,34 8,1 -8,3 29,5 ± 0,06 6,1 ± 0,22 6,4 ± 0,20 Các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi vỗ thể hiện ở bảng 1. Nhiệt độ trung bình tháng dao động từ 28,2-29,3oC, pH 7,8- 8,3. Độ mặn khá ổn định, dao động từ 28,4-29,5‰. Ao nuôi được quạt nước nên hàm lượng oxy hòa tan luôn ở trên 6,0 mg/L. Các yếu tố môi trường nước nằm trong phạm vi phù hợp với yêu cầu đề nuôi vỗ cá Măng sữa (Mart, 1998). 3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sinh sản cá măng sữa Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy các loại thức ăn nuôi vỗ ảnh hưởng rõ rệt đến thành thục và chất lượng sinh sản ở cá Măng sữa. Tỉ lệ thành thục ở cá đực và cá cái ở 3 nghiệm thức sai khác rõ rệt (P<0,05), đạt cao nhất ở nghiệm thức TA3-thức ăn công nghiệp lần lượt là: 80,0% và 86,67%, tiếp đến là nghiệm thức cá bố mẹ ăn thức ăn tự chế-TA2 (cá đực: 60,0%; cá cái: 57,78) và thấp nhất là nghiệm thức cho cá bố mẹ ăn cá tạp-TA1, cá đực: 17,18%; cá cái: 15,56% . Bảng 3. Ảnh hưởng của thức ăn đến chất lượng sinh sản của cá Măng sữa Chỉ tiêu nghiên cứu TA1 TA2 TA3 Tỷ lệ thành thục cá đực (%) 17,18 ± 3,85a 60,00 ± 6,67b 80,00 ± 6,67c Tỷ lệ thành thục cá cái (%) 15,56 ± 10,18 a 57,78 ± 3,85b 86,67 ± 6,67c Tỷ lệ cá đẻ trứng (%) 54,17± 2,04 a 87,50 ± 8,58b 91,67 ± 6,42b Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 12451 ± 1875a 23755 ± 1926b 23765 ± 2534b Tỷ lệ thụ tinh (%) 62,55 ± 5,91 a 74,70 ± 5,4 ab 83,42 ± 3,26b Tỷ lệ nở (%) 52,66 ± 2.97 a 67,46 ± 4,20b 75,29 ± 2,77b Tỷ lệ dị hình (%) 4,87 ± 0,60 a 3,40 ± 0,46b 2,00 ± 0,24c Năng suất ra bột (cá bột/kg cá cái) 3929 ± 342 a 11923 ± 744b 14890 ± 1222b Kết quả ở bảng 3 cho thấy cá bố mẹ sử dụng thức ăn công nghiệp (TA3) cho các chỉ tiêu nghiên cứu cao nhất như: Số cá cái tham gia sinh sản (22 con) đạt tỷ lệ cá đẻ trứng (91,67%), sức sinh sản thực tế (23.765 trứng/kg), tỷ lệ thụ tinh (83,42%), tỷ lệ nở (75,29%), năng suất ra bột (14890 cá bột/kg cá cái) và thấp nhất là công thức nuôi vỗ cá bố mẹ sử dụng thức ăn là cá tạp (TA1) đạt: số cá cái tham gia sinh sản (13 con) đạt tỷ lệ đẻ trứng (54,17%), sức sinh sản thực tế (12451 trứng/kg), tỷ lệ thụ tinh (62,55%), tỷ lệ nở (52,66%), năng suất ra bột (3929 cá bột/ kg cá cái). Cá bố mẹ sử dụng thức ăn là cá tạp (TA1) đạt các chỉ tiêu sinh sản thấp hơn cá sử dụng thức ăn tự chế hoặc thức ăn công nghiệp là có thể là do cá Măng sữa tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng từ cá tạp chưa hiệu quả như thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp. Phân tích thống kê cho thấy các chỉ tiêu tỷ lệ đẻ, sức sinh sản thực tế, tỷ lệ nở, năng suất cá bột giữa nghiệm thức cho cá bố mẹ ăn thức ăn tự chế (TA2) và cho cá bố mẹ ăn thức ăn công nghiệp sai khác không có ý nghĩa (P>0,05), nhưng đều cao hơn ở nghiệm thức cá bố mẹ sử dụng thức ăn là cá tạp (P <0,05). Tỷ lệ thụ tinh ở nghiệm thức cho cá bố mẹ ăn KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 99 thức ăn tự chế không có sự khác biệt với các nghiệm thức còn lại (P>0,05). Chất lượng thức ăn nuôi cá bố mẹ là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sinh sản và cá bột. Trong quá trình thành thục, cá cũng như động vật khác thường có nhu cầu cao hơn đối với một số dưỡng chất như protein, lipid, acid béo, vitamin, khoáng (Nguyễn Quang Huy, 2017). Kết quả thí nghiệm này cho thấy cá Măng sữa sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 40% cho tỉ lệ thành thục cá bố mẹ cao hơn và tỉ lệ dị hình ở cá bột thấp hơn cá sử dụng thức ăn tự sản xuất có hàm lượng protein 30% (P<0,05). Trong thực tế, mặc dù cá Măng sữa là loài thiên về ăn thực vật và mùn bã hữu cơ, khi nuôi vỗ, hàm lượng protein trong thức ăn công nghiệp thường ở mức khá cao, dao động 36-38% (Yap và ctv, 2007). 3.2. Ảnh hưởng liều lượng kích dục tố đến sinh sản nhân tạo của cá măng sữa Kết quả sau khi kích dục tố cho cá bố mẹ thì xảy ra hiện tượng bắt cặp. Cá đẻ trứng sau khi tiêm kích dục tố khoảng 33 – 42 giờ trong điều kiện môi trường nước 28-29oC. Các chỉ tiêu sinh sản được trình bày ở bảng 4 và bảng 5. Bảng 4. Kết quả sinh sản nhân tạo cá măng sữa bằng kích dục tố theo liều lượng khác nhau Nghiệm thức Số cá cái tiêm kích dục tố (con) Tỷ lệ cá đẻ (%) Thời gian hiệu ứng (giờ) Thời gian nở (giờ) Sức sinh sản (số trứng/kg cá cái) KDT1 18 33,33 ± 11,54 a 41,77 ± 1,36c 25,29 ± 0,85a 18873 ± 256a KDT2 18 66,67 ± 11,54 b 36,47 ± 1,05b 25,60 ± 1,68a 18950 ± 97a KDT3 18 100,00 ± 0,00 c 33,83 ± 1,27b 24,03 ± 0,65a 25137 ± 148b KDT4 18 83,33 ± 11,54 c 36,50 ± 0,85a 25,14 ± 1,51a 25163 ± 97b Ghi chú: Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu chữ cái mũ khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả thử nghiệm cho thấy, việc sử dụng kết hợp 1000 UI HCG cùng với hàm lượng LHRHa 30 µg đạt tỷ lệ số cá thể cái đẻ trứng thấp nhất (33,33%), tiếp đến hàm lượng LRHa 40 µg đạt tỷ lệ số cá thể cái đẻ trứng (66,67%). Sử dụng kết hợp 1000 UI HCG với hàm lượng LHRHa từ 50 µg – 60 µg cho tỷ lệ số cá thể cái đẻ trứng tương đối cao (83,33 - 100%). Giữa các nghiệm thức thí nghiệm KDT3 và KDT4 khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), trong khi giữa nghiệm thức KDT1, KDT2, KDT3 và KDT4 lại khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Thời gian hiệu ứng thuốc của cá Măng sữa xảy ra dài nhất ở nghiệm thức KDT1 (41,77 giờ), tiếp đến là KDT4 (36,50 giờ) và ngắn nhất là KDT3 (33,83 giờ). Giữa các nghiệm thức thí nghiệm KDT2 và KDT3 khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), trong khi giữa nghiệm thức còn lại khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong điều kiện nhiệt độ môi trường nước dao động trong khoảng 25-30oC, sau thời gian thụ tinh khoảng 24-26 giờ trứng cá Măng sữa nở thành cá bột. Như vậy, thời gian phát triển phôi của cá Măng sữa trong thí nghiệm này tương đồng thời gian phát triển phôi của cá Măng sữa ở ngoài tự nhiên (24 giờ) (Bagarinano, 1991). Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, sức sinh sản của cá Măng dao động từ 18873 - 25163 trứng/kg cá cái với khối lượng thân biến động 3,5-4,5 kg/con. Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Vân (2009) khi cho cá đẻ bằng phương pháp kích thích môi trường nước vào kỳ trăng tròn hay trăng non Các chỉ tiêu về chất lượng sinh sản khác thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ ra bột của trứng Nghiệm thức Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ nở (%) Tỷ lệ dị hình (%) KDT1 57,07 ± 5,32 a 63,53 ± 5,01a 2,79 ± 0,42a KDT2 63,83 ± 4,51 a 66,55 ± 6,48a 3,29 ± 0,16ab KDT3 84,22 ± 4,09 b 88,68 ± 3,44b 3,93 ± 0,62b KDT4 77,07 ± 4,65 b 77,62 ± 3,39b 3,03 ± 0,56a Ghi chú: Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu chữ mũ khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở giữa các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch nhau, cao nhất ở nghiệm thức KDT3 (tỷ lệ thụ tinh: 84,22%; tỷ lệ nở: 88,68%) và tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở thấp nhất ở KDT1 (tỷ lệ thụ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 100 tinh: 57,07%; tỷ lệ nở: 63,53%). Tuy nhiên giữa nghiệm thức KDT3 và KDT4 sai khác không có ý nghĩa (p>0,05) nhưng sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nghiệm thức KDT1, KDT2. Tỷ lệ dị hình xuất hiện cao nhất ở nghiệm thức KDT3 (3,93%), thấp nhất là KDT1 đạt 2,79%. Ở công thức thí nghiệm KDT3 sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với công thức thí nghiệm KDT1, KDT4 nhưng không sai khác với công thức KDT2 (p>0,05). Tỷ lệ ra bột cao nhất ở KDT3 đạt 85,95% và thấp nhất ở KDT4 đạt 73,25% (P<0,05). Giữa các nghiệm thức KDT3 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các nghiệm thức KDT2 và KDT4 nhưng không sai khác (p>0,05) với nghiệm thức KDT1. Kết quả nghiên cứu sử dụng kích dục tố LHRHa + HCG ở công thức KDT3 (50 µg LHRHa+ 1000UI HCG/kg cá cái) và KDT4 (60 µg LHRHa+ 1000UI HCG/kg cá cái) trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Vân và ctv (2009) khi cho cá đẻ bằng phương pháp kích thích môi trường nước, đạt tỷ lệ thụ tinh 72,60 ± 10,04%, tỷ lệ nở 62,69 ± 8,14%. Sinh sản cá bằng kích dục tố thường chủ động về thời gian và cho kết quả ổn định hơn so với phương pháp sinh sản bằng kích thích môi trường (Nguyễn Quang Huy và ctv, 2003). 4. KẾT LUẬN Trong số ba loại thức ăn nuôi vỗ cá Măng sữa là cá tạp, thức ăn tự chế và thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 40%, thì thức ăn công nghiệp cho kết quả sinh sản tốt nhất với tỷ lệ cá thành thục cá đực: 80,0%, cá cái: 86,67%, tỷ lệ đẻ 91,67%, tỷ lệ thụ tinh 83,42%, tỷ lệ nở 75,29%. Sử dụng kết hợp 50 µg LHRHa + 1000UI HCG/kg kích thích sinh sản cá măng sữa cho kết quả tốt nhất. Các chỉ tiêu sinh sản ở nghiệm thức này đạt: tỷ lệ trứng được thụ tinh 84,22%; tỷ lệ nở 88,68%; tỷ lệ ra bột 85,95%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bagarinao, T. D., 1991. Biology of chanos chanos Forsskal. Aquaculture Department southeast asian fishsheries devolopment center. Tigbaran Iloilo Philippines. 2. Bagarinao, T. U. 1994. Systematics, distribution, genetics and life history of milkfish - Chanos chanos. Environ. Biol. Fish. 39:23-41. 3. Bromage N., 1995. Broodstock management and seed quality - general considerations, in: Broodstock Management and Egg and Larval Quality, 4. Emata, A. C, 2003. Reproductive performance in induced and spontaneous spawning of the mangrove red snapper, Lutjanus argentimaculatus: apotential candidate species for sustainable aquaculture. Aquaculture Research, 34, 849- 857. 5. FitzGerald, W., 2004. Milkfish aquaculture in the Pacific: Potentional for tuna longline fshery bait market. Aquaculture section, SPC aquaculture technical papers. 6. Ngô Vĩnh Hạnh, 2007. Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801). Báo cáo khoa học, Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh. 7. Nguyễn Quang Huy, 2017. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến thành thục sinh dục và chất lượng sinh sản ở một số loài cá có giá trị kinh tế. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ. Tập 49 B, trang 100-108. 8. Kosawatpat, P., 2015. Milk fish: new choice in for aquaculture in Thailand. Proceedings- International workshop on Resource Enhancement and Sustainable Aquaculture Practices in Southeast Asia. Page 99. 9. Marte, C. L.. 1988. Broodstock management and seed production ofmilkfish. In: J. V. Juario & L. V. Benitez (Eds.) Perspectives in Aquaculture Development in Southeast Asia and Japan:Contributions of the SEAFDECAquaculture Department. Proceedings of the Seminar on Aquaculture Development in Southeast Asia, 8-12 september 1987, Iloilo city, Philippines. (pp. 169-194). Tigbauan, Iloilo, Philippines: SEAFDEC, Aquaculture Department. 10. Oseni, M. M., Reicardo, M. C., Felicitas, P. P. (2002). Nutrition in Tropical Aquaculture. SEAFDEC Aquaculture Department. 11. Rimmer, M., 2008. Marine Finfish Aquaculture in the Asian –Pacific Region. Aquaculture Asia Vol. XIII, No 1, January-march 2008. pp. 48-51. 12. Rimmer, M., Kicarkin, C., Hasanuddin, Bakhtiar, S., Putar, S., Saripuddin, Imran, L., 2012. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 101 Diversification of brackishwater aquaculture in Indonesia: tilapia culture in Aceh.The Proceedings of The 2nd Annual International Conference Syiah Kuala University. Pp 43-45. 13. Nguyễn Địch Thanh, 2012. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus(Forsskal, 1775) và ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống ở giai đoạn cá bột tại Nha Trang, Khánh Hòa. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nha Trang, 148 trang. 14. Nguyễn Thị Kim Vân và ctv (2009). Công nghệ sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá Măng (Chanos chanos Forsskål, 1775). Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, p137-148. 15. Yap, W. G., Villaluz, A. C., Soriano, M. G., Santos, M. N., 2007. Milkfish Production and Processing Technologies in the Philippines. Report on “Dissemination and Adoption of Milkfish Aquaculture Technology in the Philippines” project. Wordfish Center. EFFECTS OF DIETS AND INDUCED HORMONE ON SPAWING PERFORMANCE OF MILKFISH Chanos chanos Forsskål, 1775 Tran Thi Kim Ngan, Ta Thi Binh, Nguyen Dinh Vinh, Tran Duc Luong, Nguyen Quang Huy Summary Research on the effects of conditioning diets and dosages of different types of induced hormones on the reproductive performance of milkfish (Chanos chanos Forsskål, 1775) was conducted in contribution to complete artificial breeding procedure of this species. The study was conducted through two experiments from september 2017 to june 2018. In the experiment 1, the effects of three broodstock diets, including trash fish (TA1), homemade formulated diet (TA2) and commercial formulated diet (TA3) on roproductive performance of milkfis were investigated for a period of 4 months. In the experiment 2, two types of inducing hormones (HCG, LHRHa) with four dosages of 30 µ LHRHa + 1000 IU HCG/kg female (KDT1), 40 µ LHRHa + 1000 IU HCG/kg female (KDT2), 50 µ LHRHa + 1000 IU HCG/kg female (KDT3) and 60 µ LHRHa + 1000 IU HCG/kg female (KDT4) on reproductive performance of milkfish broodstoc were tested. Males brood fish were injected with half dosage of females in each treatments. Using commercial formulated diet with 40% protein content gives better reproductive results than trash fish or homemade formulated feed. The rate of mature fish (male: 80.0%, female: 86.67%), spawning rate (91.67%), fertilization rate (83.42%) and hatching rate (75.29%) were highest in broodfish fed with comercial formualted feed (P <0.05). Using a combination of two hormones LHRHa and HCG with the dose of 50 µg LHRHa + 1000UI HCG/kg female fish resulted in fertilized egg rate of 84.22%, hatching rate of 88.68%, higher than those reproductive parameters in other treatments (P <0.05). Keywords: Milk fish, Chanos chanos, artificial breeding, broodstock diets. Người phản biện: TS. Phạm Anh Tuấn Ngày nhận bài: 14/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/10/2020 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020
File đính kèm:
- anh_huong_cua_thuc_an_nuoi_vo_va_kich_duc_to_den_ket_qua_sin.pdf