Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền kéo mẫu hàn khi hàn TIG thép cacbon thấp
Hàn T hay hàn h quang iện c c von phram trong m i trường h à một quá tr nh hàn h quang
s ng iện c c h ng n ng ch y tạo ra m i hàn Đ y à phư ng pháp hàn phát tri n mạnh mẽ trong
kho ng ba thập kỷ trở lại y và ược ứng d ng rộng r i trong rất nhi u ĩnh v c c h ột trong
những chỉ tiêu ánh giá chất ượng m i hàn à ộ b n kéo phá hủy mẫu Bài áo này tr nh ày một
nghiên cứu v nh hưởng của một s thông s công nghệ ến ộ b n kéo của mẫu hàn hi hàn TIG thép
các bon thấp ác th ng s c ng nghệ hàn h o sát ở y g m c cường ộ òng iện hàn (Ih), ưu
ượng khí b o vệ (Lv), khe hở lắp gh p a) ng ng phư ng pháp Taguchi v i ph n m m th ng ê
inita , nghiên cứu ác nh ược mức ộ nh hưởng của các th ng s trên ến gi i hạn ch y, gi i
hạn n o của mẫu hàn Nghiên cứu c ng a chọn ược ộ th ng s c ng nghệ ph hợp cho gi i hạn
ch y, gi i hạn n mẫu hàn à cao nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ bền kéo mẫu hàn khi hàn TIG thép cacbon thấp
số công nghệ quá trình hàn TIG đến cơ tính của mối hàn các chi tiết bằng nhôm Trong nghiên cứu này các tác giả đã sử dụng phương pháp Taguchi và phân tích phương sai ANOVA với trợ giúp bởi phần mềm Minitab 8.1 và Microsoft Excel để thiết kế thực nghiệm và xử lý số liệu thực nghiệm. Mục đích nghiên cứu là ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology54| ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology 63 đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông số chế độ hàn (cường độ dòng điện hàn, lưu lượng khí bảo vệ, khe hở lắp ghép) đến giới hạn chảy cũng như giới hạn bền kéo của mẫu hàn bằng thép CT3. Qua đó tìm ra được các bộ thông số công nghệ phù hợp nhất nhằm đạt được chỉ tiêu giới hạn chảy và giới hạn bền kéo mẫu hàn là cao nhất. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp Taguchi [3] cho phép đánh giá mức độ tác động độc lập, tác động lẫn giữa các yếu tố chính, yếu tố không điều khiển được (yếu tố nhiễu). Tỷ số tín hiệu trên nhiễu S/N (Signal to Noise) phát triển bởi Taguchi được sử dụng để phân tích, nhằm đánh giá kết quả quá trình đảm bảo chính xác hơn. Công thức tính S/N phụ thuộc vào tiêu chí tối ưu hóa kết quả đầu ra: S/N=- 10log(MSD); MSD là độ lệch trung bình bình phương và tính cho ba trường hợp khác nhau: - Đầu ra càng nhỏ càng tốt: 2 1 1 ( ) n j j MSD x n (1) - Đầu ra càng lớn càng tốt: 2 1 1 1( ) n j j MSD n x (2) - Đảm bảo giá trị danh nghĩa: 2 0 1 1 ( ) n j j MSD x x n (3) Trong đó: n là số thí nghiệm, xj là kết quả đầu ra thí nghiệm thứ j, x0 kết quả đầu ra mong muốn. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ta phải tính giá trị phương sai: - Phương sai tổng: 2 2 2 2 1 1 1 n in n i T i i i i y TS y y n n (4) trong đó: yi - Giá trị S/N thứ i T- Tổng giá trị S/N - Phương sai thành phần yếu tố A: 2 2 1 1 1 1 k k n iL n i A iA k iA y S y n n (5) trong đó: kiA y - Kết quả thứ i của A tại mức k kA n - Số lần lặp lại của A tại mức k. Phương sai thành phần các yếu tố B, C cũng xác định tương tự. - Phương sai của yếu tố nhiễu: Se = ST - SA - SB - SC (6) - Mức độ (%) ảnh hưởng của các yếu tố chính và nhiễu: PA=SA/ST; PB=SB/ST; PC=SC/ST; Pe=Se/ST (7) Chọn bộ thí nghiệm mảng trực giao Taguchi gồm 27 thí nghiệm, MSD tính theo công thức (2) để đảm bảo giới hạn chảy và giới hạn bền kéo càng lớn càng tốt. Cài đặt các công thức trên trong Microsoft Excel và sử dụng phần mềm thống kê Minitab 8.1 để xử lý số liệu thực nghiệm ta có kết quả thực nghiệm trình bày trong mục 3. 3. Nôi dung nghiên cứu 3.1. Điều iện th c nghiệ - M u th c nghiệ . Vật liệu mẫu là thép các bon thấp mác CT3 có thành phần hóa học trình bày trong bảng 1. Hình dạng vật liệu mẫu thí nghiệm trình bày trên hình 1, sơ đồ hàn TIG trình bày trên hình 2 và hình 3 là kết quả 27 mẫu thí nghiệm. B ng 1. Thành phàn hóa học của mẫu th c nghiệm Mác thép Thành phần hóa học(%) CT3 C Si Mn P (Max) S (Max) 0.14 - 0.22 0.12 - 0.30 0.40 - 0.60 0.045 0.045 - Thi t h n TIG Máy hàn TIG EWMT- 350A nhãn hiệu SAMHO do Hàn Quốc sản xuất (hình 4) có các thông số cơ bản trình bày trong bảng 2 c-Thi t đ đ ền i h n Máy thử kéo vạn năng 30 tấn của phòng thí nghiệm trường Đại học Bách khoa Hà Nội được trình bày trên hình 5. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology |55 ISSN 2354-0575 64 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology H nh áy hàn T Các thông số công nghệ chính ảnh hưởng tới độ bền kéo của mẫu hàn l : cường độ dòng điện hàn (Ih), lưu lượng khí bảo vệ (Lv), khe hở lắp ghép (a). Ngoài ba thông số công nghệ chính trên, độ bền kéo của mẫu hàn còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: Đường kính điện cực, cỡ chụp khí, tốc độ hàn Điện cực hàn Vonfram ở đây có ký hiệu WTh-2, đường kính 2,4 mm; Que hàn phụ là que hàn thép ER70S-G đường kính 2,4 mm. Khí bảo vệ là Ar. Các thông số này được giữ không đổi trong suốt qúa trình thực nghiệm B ng 2. B ng thông s kỹ thuật máy hàn TIG 350A Thông s Giá tr Điện áp đầu vào 380 V, 3P, 50 Hz Công suất đầu vào 9,3 kVA Chức năng Hàn que, hàn TIG Dòng điện hàn ra AC/DC 5- 350 A Dòng hàn xung 5- 300 A Tần số xung AC 40- 250 Hz Tần số xung DC 0.5- 10Hz Độ rộng xung AC/DC 15- 85% Chu kì tải 40% Kích thước (WxDxH) 400x600x550 (mm) Trọng lượng 45 kg Ngoài ra còn có các yếu tố nhiễu như: chất lượng phôi thép, tay nghề của thợ hàn, chất lượng khí bảo vệ, môi trường hàn 3.2. K t quả th c nghiệ - Với kết quả đầu ra mong muốn càng lớn càng tốt, sử dụng công thức (2) để tính tỷ số S/N cho giới hạn chảy và giới hạn bền. - Tỷ số S/N được thay thế cho giá trị trung bình trong tính toán phân tích phương sai (ANOVA). Tính toán mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chế độ công nghệ đầu vào (dòng điện, lưu lượng khí bảo vệ, khe hở lắp ghép) đến kết quả d = 30 (mm), d0 = 20 (mm) L = 210 (mm), l = 90 (mm) r = 35 (mm), h = 5 (mm) Hình 1. Hình dạng mẫu thí nghiệm. Khe hở mối hàn (a) Hình 2. S quá tr nh hàn T Hình 3. Hai y mẫu hàn T Hình 5. Máy th o van năng ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology56| ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology 65 đầu ra (giới hạn bền, giới hạn chảy). - Từ kết quả thực nghiệm đo được, sử dụng các công thức cơ bản của phương pháp thiết kế thực nghiệm Taguchi ta có kết quả tính toán tỷ số S/N cho giới hạn chảy và giới hạn bền (độ bền kéo) của từng mẫu hàn như sau (Bảng 3). B ng 3. Kết qu th c nghiệm Từ bảng trên ta tính được giá trị S/N trung bình tại các mức của các yếu tố đầu vào (dòng điện, lưu lượng khí bảo vệ, khe hở lắp ghép) của giới hạn bền (Bảng 4), giới hạn chảy (Bảng 5). B ng 4. Kết qu S/N trung bình của gi i hạn n ở các mức yếu t u vào Mức Dòng điện Lưu lượng khí bảo vệ Khe hở lắp ghép 1 72.36 72.57 72.51 2 72.91* 72.55 72.74 3 72.77 72.92* 72.78* B ng 5. Kết qu S/N trung bình của gi i hạn ch y ở các mức yếu t u vào Mức Dòng điện Lưu lượng khí bảo vệ Khe hở lắp ghép 1 71.03 71.24 71.34 2 72.12* 71.85 71.86* 3 71.81 71.87* 71.76 TT Bảng tr c gi Giới hạn chảy (kgf) S/N Giới hạn chảy Giới hạn bền (kgf) S/NGiới hạn bền Dòng điện Lưu lượng Khe hở 1 70 4 1 3240 70.21 4030 72.11 2 70 4 1 3260 70.26 4010 72.06 3 70 4 1 3300 70.37 4020 72.08 4 70 8 2 3680 71.32 4110 72.28 5 70 8 2 3750 71.48 4140 72.34 6 70 8 2 3860 71.73 4190 72.44 7 70 10 3 3690 71.34 4270 72.61 8 70 10 3 3680 71.32 4280 72.63 9 70 10 3 3650 71.25 4290 72.65 10 100 4 2 3840 71.69 4380 72.83 11 100 4 2 3920 71.87 4360 72.79 12 100 4 2 3990 72.02 4350 72.77 13 100 8 3 4160 72.38 4410 72.89 14 100 8 3 4180 72.42 4430 72.93 15 100 8 3 4170 72.40 4390 72.85 16 100 10 1 4050 72.15 4490 73.04 17 100 10 1 4055 72.16 4480 73.03 18 100 10 1 3980 72.00 4500 73.06 19 130 4 3 3820 71.64 4370 72.81 20 130 4 3 3850 71.71 4380 72.83 21 130 4 3 3720 71.41 4390 72.85 22 130 8 1 3860 71.73 4170 72.40 23 130 8 1 3780 71.55 4150 72.36 24 130 8 1 3810 71.62 4180 72.42 25 130 10 2 4110 72.28 4500 73.06 26 130 10 2 4050 72.15 4510 73.08 27 130 10 2 4080 72.21 4520 73.10 ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology |57 ISSN 2354-0575 66 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các mức yếu tố đầu vào dòng điện, lưu lượng khí bảo vệ, khe hở lắp ghép đến giới hạn bền cũng như giới hạn chảy của mẫu hàn, sử dụng phần mềm Hình 6. Đ th nh hưởng của các mức yếu t u vào ến tỉ s S N của gi i hạn n Hình 7. Đ th nh hưởng của các mức yếu t u vào ến giá tr gi i hạn n Minitab 18 có được biểu đồ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến tỷ số S/N và giá trị giới hạn bền như trình bày trong hình 6, hình 7 và biểu đồ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến tỷ số S/N và giá trị giới hạn chảy như trình bày trong hình 8, hình 9. Tổng hợp các đồ thị trên hình 6 và hình 7 ta có đồ thị trên hình 10 mô tả ảnh hưởng của các mức của các yếu tố đầu vào đến tỷ số S/N trung bình của giới hạn bền. Tổng hợp các đồ thị trên hình 8 và hình 9 ta có đồ thị trên hình 11 mô tả ảnh hưởng của các mức của các yếu tố đầu vào đến tỷ số S/N trung bình của giới hạn chảy. Từ bảng 3 và hình 10 cho thấy giá trị tối ưu của giới hạn bền ứng với các giá trị S/N lớn nhất của từng yếu tố tương ứng: dòng điện ở mức hai là 100 (A), lưu lượng khí bảo vệ mức ba là 10 (L/ph), khe hở mức ba là 3 (mm). Sử dụng phần mềm Minitab ta có kết quả dự đoán giá trị độ bền tối ưu: giới hạn bền kéo là 4589.63 (kgf), tương ứng với S/N = 73.25. Hình 8. Đ th nh hưởng của các mức yếu t u vào ến tỉ s S N của gi i hạn ch y Hình 9. Đ th nh hưởng của các mức yếu t u vào ến giá tr gi i hạn ch y. Tương tự từ bảng 3 và hình 11 cho thấy giá trị tối ưu của giới hạn chảy ứng với các giá trị S/N lớn nhất của từng yếu tố tương ứng: dòng điện mức hai là 100 (A), lưu lượng khí bảo vệ mức ba là 10 (L/ph), khe hở mức hai là 2 (mm). Sử dụng phần mềm Minitab ta có kết quả dự đoán giá trị giới hạn chảy tối ưu: giới hạn chảy là 4216.30 (kgf), ứng với S/N = 72.54. Qua quan sát các mẫu thí nghiệm sau khi kéo phá hủy ta cũng có nhận xét là tất cả các mẫu thử sau khi kéo phá hủy thì vị trí điểm gãy nứt đều nằm phía ngoài vị trí mối hàn, tức là ở vùng ảnh hưởng nhiệt. Sử dụng Microsoft Office Excel ta cũng tính toán được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính và nhiễu đến giới hạn bền và giới hạn chảy của mẫu hàn như trình bày trong bảng 6. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology58| ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology 67 Hình 10. Đ th m i quan hệ S/N trung bình của gi i hạn b n ở các mức yếu t u vào Hình 11. Đ th m i quan hệ S/N trung bình của gi i hạn ch y ở các mức yếu t u vào B ng 6. Mức ộ nh hưởng của các yếu t u vào ến gi i hạn n và gi i hạn ch y mẫu hàn Y u t ảnh hưởng Mức đ ảnh hưởng (%) đ n Giới hạn ền Giới hạn ền Dòng điện 53.67 53.67 Lưu lượng khí bảo vệ 28.17 28.17 Khe hở lắp ghép 14.24 14.24 Nhiễu 3.91 3.91 4. K t luận Trong bài báo này các tác giả đã trình bày nghiên cứu thực nghiệm hàn TIG thép các bon thấp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ chính (cường độ dòng điện hàn, lưu lượng khí bảo vệ, khe hở lắp ghép) đến giới hạn chảy và giới hạn bền của mẫu hàn. Bằng việc sử dụng phương pháp Taguchi với các công cụ như phần mềm Minitab 8.1, Mcrosoft Excel, nghiên cứu đã xác định được trong các điều kiện thực nghiệm như trình bày, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát đến giới hạn chảy cũng tương tự như mức độ ảnh hưởng đến giới hạn bền theo thứ tự như sau: cường độ dòng điện hàn Ih ảnh hưởng lớn nhất tiếp đến lần lượt là ảnh hưởng của lưu lượng khí bảo vệ Lv, khe hở lắp ghép a và cuối cùng là ảnh hưởng của các yếu tố nhiễu. Kết quả này cho thấy cường độ dòng điện hàn có ảnh hưởng quan trọng nhất đến độ bền kéo của mẫu hàn. Nghiên cứu cũng xác định được hai bộ thông số chế độ hàn tối ưu cục bộ trong phạm vi miền giá trị thực nghiệm khảo sát: bộ thông số chế độ hàn nhằm đạt được giới hạn bền kéo mẫu hàn là cao nhất: Ih= 100 (A), Lv = 10 (L/ph), a= 3 (mm) và bộ thông số chế độ hàn nhằm đạt được giới hạn chảy mẫu hàn là cao nhất: Ih= 100 (A), Lv = 10 (L/ph), a= 2 (mm). Tài liệu tham khảo [1]. Lưu Văn Huy, Đỗ Tấn Dân ; 2006; Kỹ thuật hàn - NXB KHKT. [2]. Ngô Lê Thông; 2004; Công nghệ hàn điện nóng chảy Tập 1. Nhà xuất bản NXB KHKT, Hà Nội. [3]. Ranjit Roy ; 1990; A primer on the Taguchi method; , TS156.R69 89- 14736 [4]. Ajit Khatter, Pawan Kumar, Manish Kumar; 2014; Optimization of Process Parameter in TIG 72.000 72.100 72.200 72.300 72.400 72.500 72.600 72.700 72.800 72.900 73.000 1 2 3 DĐ LL KH 70.400 70.600 70.800 71.000 71.200 71.400 71.600 71.800 72.000 72.200 72.400 1 2 3 DĐ LL KH x ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology |59 ISSN 2354-0575 68 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology Welding Using Taguchi of Stainless Steel-304. IJRMET Vo l.4, Issu E1, NoV2013 - ApR Il2014.ISSN : 2249-5770. [5]. Tadele Tesfaw, Ajit Pal Singh, Abebaw Mekonnen Gezahegn; 2015; Optimization of MAG Welding Process Parameters Using Taguchi Design Method on Dead Mild Steel. International Journal of Industrial and Manufacturing Engineering Vol:2, No:3. [6]. P Vasantharaja, M Vasudevan; 2015; Optimization of A-TIG welding process parameters for RAFM steel using response surface methodology; .Proceeding of the institution of mechanical engineers, Part L: Jurnal of materials: design and applications [7]. Pushp Kumar Baghel, Doddalahally Shivalingaiah Nagesh; 2017; Influencing and anlysis of TIG welding process on mechanical properties of extruded aluminum parts; Transactions of the Canadian Society for Mechanical Engineering THE INFLUENCE OF TECHNOLOGICAL PARAMETERS ON THE TENSILE STRENGTH OF THE WELD SPECIMEN WHEN TIG WELDING MILD CARBON STEEL Abstract: Tungsten inert gas (TIG) welding, also known as Gas tungsten arc welding (GTAW) welding, is an arc welding process that uses a non-consumable tungsten electrode to produce the weld. This is very common welding process that rapidly develops in lately three decades and is applied in many fields of mechanical engineering. One of norms to estimate the quality of the weld is its tensile strength. This paper presents a study on the influence of technological parameters on tensile strength of the welding sample when TIG welding mild steel. The investigated parrameters include welding current, gas flow rate, and gap between two parts of the welding specimen. Using Taguchi method with Minitab 8.1 software, the study has defined the levels of the influence of the parameters on the yielding limit as well as on the ultimate strength of the welding sample. The sets of appropriate parameters for yielding limit and ultimate strength of the welding sample have been found here, too. Keywords: TIG welding; Welding current, Gas flow rate; Gap between two parts of the welding specimen; Taguchi; Minitab.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_mot_so_thong_so_cong_nghe_den_do_ben_keo_mau_h.pdf