Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống

TÓM TẮT

Nghiên cứu xác định mật độ và lượng thức ăn tối ưu cho tỷ lệ sống cao và tăng trưởng nhanh ở cá

tra hương 21 ngày tuổi ương lên cá giống. Cá hương 21 ngày tuổi được bố trí vào giai ương kích

thước 3 m2 đặt trong ao. Sáu nghiệm thức về mật độ là 100 con/m2, 125 con/m2, 150 con/m2, 175

con/m2, 200 con/m2, 225 con/m2 và 2 mức về lượng thức ăn được thiết kế. Mỗi nghiệm thức mật độ

và thức ăn được lặp lại 3 lần. Thời gian ương của thí nghiệm trong 90 ngày chia làm 3 giai đoạn cân

đo thu thập số liệu theo tháng. Sự khác biệt về tỷ lệ sống và tăng trưởng ở các mật độ ương và lượng

thức ăn được đánh giá bằng phân tích ANOVA trong Minitab. Mật độ ảnh hưởng có ý nghĩa thống

kê lên tỷ lệ sống sau tháng ương thứ nhất và cả quá trình ương, không có ý nghĩa thống kê ở tháng

thí nghiệm thứ 2 và thứ 3. Mật độ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên tăng trưởng trọng lượng, tăng

trưởng chiều dài và tăng trưởng SGR của cá ở các thời điểm ương. Lượng thức ăn ảnh hưởng không

có ý nghĩa thống kê lên tỷ lệ sống. Lượng thức ăn ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên tăng trưởng ở

các mật độ ương cao cho chiều dài và trọng lượng ở tháng ương thứ 1; chiều dài và trọng lượng của

cá ở tháng thứ 3 và ở hầu hết các nghiệm thức của cả quá trình ương. Mật độ cá ương 100 con/m2

là mật độ tối ưu và lượng thức ăn ở mức độ 1 (8%, 7%, 6% trọng lượng thân/ngày tương ứng cho

tháng ương thứ 1, 2 và 3) hay 2 (7%, 6%, 5% trọng lượng thân/ngày tương ứng cho tháng ương thứ

1, 2 và 3) đều cho tỷ lệ sống và tăng trưởng cao, FCR thấp.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 20300
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống

Ảnh hưởng của mật độ và lượng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ương từ cá hương 21 ngày tuổi lên cá giống
 (P=0,17). 
Tăng trưởng về trọng lượng cao nhất đạt 
5,07±0,60g ở nghiệm thức 100-1, thấp nhất 
2,85±0,46g ở nghiệm thức 175-2. Tăng trưởng 
về chiều dài cao nhất và thấp nhất ở nghiệm thức 
100-1 và 175-2 tương ứng với 8,57±0,52cm và 
7,05±0,43cm. Khác biệt về tăng trưởng chiều 
dài, trọng lượng hầu hết có ý nghĩa thống kê 
với P<0,001 ở những nhóm nghiệm thức 100-
1, 100-2 với 125-1, 125-2, 150-1, 150-2, 175-1, 
175-2 và 225-1, 225-2. Nhưng giữa các nghiệm 
thức trong nhóm chênh lệch về tăng trưởng 
trọng lượng không có ý nghĩa thống kê cho thấy 
có thể sử dụng thức ăn 1 hay 2 đều không ảnh 
hưởng đến tăng trưởng trọng lượng (Bảng 3).
Tăng trưởng về SGR cao nhất đạt 6,28±0,09 
% trọng lượng thân/ngày ở nghiệm thức 100-
2, thấp nhất đạt 3,85±0,36 % trọng lượng thân/
ngày ở nghiệm thức 225-2. Khác biệt về tăng 
trưởng SGR ở hai nghiệm thức này có ý nghĩa 
thống kê (P<0,001). Giữa các nhóm nghiệm 
thức 100-1, 100-2, 125-1, 125-2, 150-1, 150-2 
với 175-1, 200-1, 200-2 với 175-2, 225-1, 225-
2 có chênh lệch về tăng trưởng SGR có ý nghĩa 
thống kê, nhưng giữa các nghiệm thức trong 
nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê về tăng trưởng SGR (Bảng 3).
Hệ số sử dụng thức ăn FCR thấp nhất ở 
nghiệm thức 100-2 đạt 1,22±0,00, cao nhất ở 
nghiệm thức 225-2 đạt 1,55±0,08. Sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Sự chênh 
lệch FCR giữa 2 nghiệm thức 100-2 và 225-2 
với các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống 
kê nhưng giữa những nghiệm thức còn lại chênh 
lệch về FCR không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
3.1.3. Kết quả tỷ lệ sống, tăng trưởng và 
FCR tháng ương thứ ba
Kết quả phân tích không thể hiện trong 
bảng 4 cho thấy mật độ có ảnh hưởng đến tỷ 
lệ sống (P=0,032), tăng trưởng về trọng lượng 
(P<0,001), tăng trưởng về chiều dài (P<0,001), 
tăng trưởng SGR (P<0,001) và FCR (P<0,001). 
Khi mật độ giảm thì tỷ lệ sống, trọng lượng, 
chiều dài, SGR tăng và FCR giảm. Lượng thức 
ăn ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê trong 
giai đoạn này. Tăng hay giảm thức ăn đều không 
ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng, ngoại 
trừ cho tăng trưởng SGR ở mật độ 125 con/m2 
và 150 con/m2.
19TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 4. Kết quả tỷ lệ sống, tăng trưởng và FCR tháng ương thứ ba
Nghiệm 
thức
Tỷ lệ sống (%) Trọng lượng (g) Chiều dài (cm)
SGR (% trọng lượng 
thân/ngày)
FCR
100-1 96,86±1,19a 11,34±1,35a 11,31±0,71ab 3,59±0,05a 1,29±0,01f
100-2 95,29±1,01a 11,29±1,43a 11,35±0,77a 3,61±0,06a 1,29±0,01f
125-1 93,67±1,96a 10,47±1,23b 10,90±0,72bcd 3,37±0,02b 1,34±0,00ef
125-2 96,67±0,16a 10,35±1,24b 10,76±0,69cd 3,29±0,00d 1,36±0,01def
150-1 94,67±0,96a 10,14±0,96bc 10,88±0,59cd 3,34±0,05c 1,35±0,02def
150-2 95,20±0,83a 10,20±0,90bc 10,95±0,62abc 3,25±0,01e 1,38±0,00cde
175-1 94,78±0,77a 9,99±0,92bc 10,76±0,61cd 3,19±0,00f 1,44±0,01bcd
175-2 95,33±0,77a 9,98±1,07bc 10,86±0,64cd 3,21±0,02f 1,43±0,01cde
200-1 94,29±0,43a 9,81±0,92bc 10,57±0,58cde 3,13±0,00g 1,49±0,01b
200-2 92,38±2,43a 9,83±0,83bc 10,68±0,56cde 3,14±0,01g 1,48±0,02bc
225-1 92,83±2,90a 9,52±0,77 c 10,25±0,69e 3,03±0,03h 1,60±0,03a
225-2 94,33±1,04a 9,56±0,93 c 10,49±0,62de 3,01±0,02h 1,62±0,03a
Qua kết quả ở bảng 4, ta thấy tỷ lệ sống 
trung bình cao nhất đạt được 96,86±1,19% ở 
nghiệm thức 100-1, tỷ lệ sống thấp nhất đạt 
92,38±2,43% nghiệm thức 200-2. 
Tăng trưởng về trọng lượng cao nhất đạt 
11,34±1,35g ở nghiệm thức 100-1, tăng trưởng 
về trọng lượng thấp nhất 9,52±0,7 g ở nghiệm 
thức 225-2, tăng trưởng về chiều dài cao nhất 
đạt 11,35±0,77cm ở nghiệm thức 100-2, tăng 
trưởng về chiều dài thấp nhất đạt 10,25±0,69cm 
ở nghiệm thức 225-1. Các nghiệm thức 100-1, 
100-2 so với các nghiệm thức còn lại có tăng 
trưởng trọng lượng khác biệt có ý nghĩa thống 
kê. Các nghiệm thức còn lại sai khác về tăng 
trưởng trọng lượng không có ý nghĩa thống kê 
ngoại thừ hai nghiệm thức 125-1 và 125-2 sai 
khác có ý nghĩa thống kê với hai nghiệm thức 
225-1, 225-2. Xu hướng chung tương tự cho 
tăng trưởng chiều dài (Bảng 4).
Tăng trưởng về SGR cao nhất đạt 3,61±0,06 
% trọng lượng thân/ngày ở nghiệm thức 100-
2, thấp nhất đạt 3,01±0,02 % trọng lượng thân/
ngày ở nghiệm thức 225-2 chênh lệch có ý nghĩa 
thống kê (P<0,001). Ở những nghiệm thức mật 
độ khác nhau thì tăng trưởng SGR sai khác có 
ý nghĩa thống kê. Trong cùng một mật độ, sự 
sai khác về tăng trưởng SGR không có ý nghĩa 
thống kê ngoại trừ ở mật độ 125 con/m2 và 150 
con/m2 (Bảng 4).
Hệ số sử dụng thức ăn FCR thấp nhất ở 
nghiệm thức 100-1, 100-2 đạt 1,29±0,01, cao 
nhất ở nghiệm thức 225-2 đạt 1,62±0,03. Sự 
khác biệt FCR giữa hai nghiệm thức có FCR 
cao nhất là 225-2 và 225-1 với các nghiệm thức 
còn lại có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Các 
nghiệm thức có mứct độ thấp hơn hầu như sai 
khác về FCR không có ý nghĩa thống kê ngoại 
trừ nhóm nghiệm thức 100-1, 100-2 so với 
nhóm nghiệm thức 150-2, 175-1, 175-2, 200-
1, 200-2 và nhóm 125-1, 125-5, 150-1 so với 
nhóm nghiệm thức 200-1, 200-2 (Bảng 4).
3.2. Kết quả tỷ lệ sống, tăng trưởng SGR 
và FCR cho cả quá trình ương
Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 5 cho 
thấy mật độ ảnh hưởng không có ý nghĩa thống 
kê lên tỷ lệ sống nhưng ảnh hưởng có ý nghĩa 
thống kê lên tăng trưởng và FCR trong cả quá 
trình ương. Khi mật độ giảm thì tỷ lệ sống, tăng 
trưởng tăng và FCR giảm. Lượng thức ăn ảnh 
hưởng không có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ sống 
và FCR. 
20 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 5. Kết quả tỷ lệ sống, tăng trưởng SGR và FCR cho cả quá trình ương
Nghiệm thức Tỷ lệ sống (%) SGR (% trọng lượng thân/ngày) FCR
100-1 62,13±9,00a 3,90±0,08b 1,30±0,01de
100-2 53,87±2,88ab 4,12±0,02a 1,25±0,00e
125-1 64,14±7,10a 3,77±0,06c 1,32±0,01de
125-2 64,78±6,84a 3,74±0,02cd 1,33±0,00cde
150-1 58,18±6,97a 3,70±0,05d 1,31±0,02de
150-2 56,11±8,90ab 3,62±0,05e 1,35±0,00cde
175-1 56,31±3,85 ab 3,25±0,04f 1,42±0,01cd
175-2 61,77±13,2a 3,13±0,06g 1,43±0,00bcd
200-1 37,37±2,82ab 3,25±0,16f 1,46±0,05abc
200-2 44,86±1,77ab 3,13±0,08g 1,47±0,02abc
225-1 30,14±4,13b 3,14±0,08g 1,56±0,04ab
225-2 52,35±9,16ab 2,89±0,15h 1,59±0,04a
Qua bảng 5, có thể thấy tỷ lệ sống cá có 
xu thế giảm khi mật độ tăng. Khác biệt về tỷ lệ 
sống có ý nghĩa thống kê ở mật độ 125 con/m2 
so với mật độ 200 con/m2 và 225 con/m2. 
Tăng trưởng về SGR cao nhất ở nghiệm thức 
100-2 đạt 4,12 ± 0,02% trọng lượng thân/ngày, 
thấp nhất ở nghiệm thức 225-2 đạt 2,39±0,15% 
trọng lượng thân/ngày. Hầu hết các nghiệm thức 
đều có sự khác biệt tăng trưởng SGR có ý nghĩa 
thống kê và có xu hướng tăng dần khi mật độ 
giảm và lượng thức ăn tăng. 
 FCR cao nhất ở nghiệm thức 225-2 đạt 
1,59±0,04 và thấp nhất ở nghiệm thức 100-2 đạt 
1,25±0,00. Sai khác về FCR có ý nghĩa thống 
kê giữa nhóm có mật độ ương thấp gồm nghiệm 
thức 100-1, 100-2, 125-1, 125-2, 150-1 và 150-
2 với nhóm có mật độ ương cao gồm 175-1, 
175-2, 200-1, 200-2, 225-1, 225-2. 
IV. THẢO LUẬN
Ở tháng ương thứ nhất, mật độ có ảnh 
hưởng đến tỷ lệ sống và sự khác biệt thấy rõ 
giữa mật độ 100 con/m2 và 225 con/m2 và lượng 
thức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Mật độ 
có ảnh hưởng đến tăng trưởng về trọng lượng và 
SGR và lượng thức ăn có ảnh hưởng đến tăng 
trưởng về trọng lượng và SGR thấy rõ ở các mật 
độ ương cao 200-225 con/m2. Như vậy ở giai 
đoạn ương 1 tháng đầu, để đạt tỷ lệ sống cao và 
tốc độ tăng trưởng nhanh đồng thời cần ương cá 
mật độ 100 con/m2 và cho ăn lượng thức ăn có 
thể ở mức 1 (8% trọng lượng thân/ngày) hoặc 2 
(7% trọng lượng thân/ngày). 
Ở tháng ương thứ hai, mật độ và lượng thức 
ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống cá ương. 
Xu hướng chung, tốc độ tăng trưởng về trọng 
lượng, chiều dài và SGR bị ảnh hưởng bởi mật 
độ ương, nhưng không ảnh hưởng bởi lượng 
thức ăn. Mật độ có ảnh hưởng đến FCR nhưng 
với một sự khác biệt xa về mật độ (100-2 so với 
225-2) thì ảnh hưởng mới có ý nghĩa thống kê, 
còn lượng thức ăn không ảnh hưởng đến FCR, 
ta có thể lựa chọn lượng thức ăn 1 hay 2 đều 
được. Như vậy ở giai đoạn ương tháng thứ 2, để 
đạt tỷ lệ sống cao và tốc độ tăng trưởng nhanh 
cần lựa chọn mật độ ương 100 con/m2 và cho ăn 
lượng thức ăn có thể ở mức 1 hoặc 2. Để tối ưu 
về lượng FCR, chúng ta có thể lựa chọn lượng 
thức ăn ở mức 2, tức là mức thấp hơn 6% trọng 
lượng thân/ngày. 
21TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Ở tháng ương thứ ba, mật độ và lượng thức 
ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá. Khi 
mật độ tăng, tăng trưởng về trọng lượng, chiều 
dài và SGR tăng. Khác biệt tăng trưởng về trọng 
lượng và chiều dài rõ nhất ở mật độ 100 con/m2 
và 125 con/m2 so với 200 con/m2 và 225 con/m2. 
Khác biệt tăng trưởng về SGR thấy rõ tất cả các 
mật độ. Lượng thức ăn không ảnh hưởng khác 
biệt lên tăng trưởng về trọng lượng, chiều dài 
và SGR ngoại trừ ở 02 mật độ 125 con/m2 và 
150 con/m2 cho tăng trưởng SGR. Khi tăng mật 
độ, FCR giảm và thấy rõ nhất ở mật độ nghiệm 
thức 100 con/m2 và 125 con/m2 so với 175 con/
m2, 200 con/m2 và 225 con/m2. Lượng thức ăn 
không ảnh hưởng đến FCR ở tất cả các mật độ 
cá thí nghiệm.
Kết quả phân tích cho cả quá trình ương 
cho thấy ương ở mật độ 100 con/m2 cho tỷ lệ 
sống cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và FCR 
thấp hơn các mật độ khác với lượng thức ăn 1 
hay 2 đều cho kết quả ương như nhau. Ngoài ra, 
ở mật độ 125 con/m2 cũng cho tỷ lệ sống cao, 
tăng trưởng nhanh hơn (ngoại trừ nghiệm thức 
100 con/m2) và FCR cũng thấp hơn các mật độ 
khác với lượng thức ăn 1 hay 2 đều cho kết quả 
ương như nhau. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ 
sống trung bình đạt 53,50 %, kết quả này thấp 
hơn tỷ lệ sống trung bình khi ương trong ao đất 
(56%) theo kết quả điều tra của tác giả Nguyễn 
Văn Sáng và ctv (2011), nhưng cao hơn kết quả 
ương trong giai từ đề tài chọn giống cá tra (tỷ 
lệ sống 28,4% năm 2009 và 34,5% năm 2010) 
(Nguyễn Văn Sáng và ctv, 2010). Nếu xét riêng 
về mật độ ương < 175 con/m2 cho tỷ lệ sống 
các hơn các tác giả vừa trích dẫn. Với mật độ 
100 con/m2, 125 con/m2, 150 con/m2 và lượng 
thức ăn 1 là lượng thức ăn cao hơn cho kết quả 
tăng trưởng SGR cao hơn các nghiệm thức còn 
lại. Tăng trưởng theo ngày đạt trung bình 3,47% 
trọng lượng thân/ngày thấp hơn thí nghiệm của 
Lê Thanh Hùng (1999) trên cá tra giống, đạt 
4%/ngày. Với mật độ 100 con/m2, 125 con/m2 
và 150 con/m2 sẽ cho hiệu quả sử dụng thức 
ăn cao hơn. Kết quả thí nghiệm này cũng cho 
thấy FCR đạt được ở mức thấp, trung bình 1,4. 
Theo nghiên cứu của Glencross và ctv (2010) 
trên cá tra giống, FCR đạt cao (1,61) khi cung 
cấp hàm lượng protein tối ưu trong khẩu phần 
thức ăn, đặc biệt khi so với FCR ở thí nghiệm 
này (1,25-1,35) ở các mật độ thấp 100-150 con/
m2. Kết quả thí nghiệm này cũng cho thấy FCR 
đạt được sau hai tháng ương từ 1,22–1,55 tương 
ứng với kích cỡ cá trong thí nghiệm Phumee và 
ctv (2009) (cỡ 3,85 g) nhưng cho FCR cao hơn 
từ 1,57 – 1,94. 
Với những kết quả trên, có thể thấy trong 
ương nuôi phục vụ công tác chọn giống thì mật 
độ 100 con/m2 sẽ có hiệu quả cao nhất cho tỷ 
lệ sống cao và tăng trưởng nhanh. Thí nghiệm 
sau thời gian 3 tháng cá giống chưa đạt đến kích 
cỡ đánh dấu (kích cỡ cá đánh dấu từ 15-20g), 
nhưng khoảng thời gian ương trong thí nghiệm 
này ngắn hơn (thời gian ương trong đề tài chọn 
giống từ 4-5 tháng). Tuy nhiên để đảm bảo số 
lượng và rút ngắn thời gian tăng trưởng lên cá 
giống kích cỡ đánh dấu thì cần phải cải tiến quy 
trình như ương ở diện tích giai lớn hơn và cho ăn 
lượng thức ăn cao hơn. Đối với ương cá hương 
quy mô đại trà, tạo ra số lượng lớn cá giống thì 
mật độ ương thích hợp từ 125-150 con/m2 và 
cho ăn lượng thức ăn 1 hay 2 đều được.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Mật độ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên 
tỷ lệ sống sau tháng ương thứ nhất và cả quá 
trình ương, không có ý nghĩa thống kê ở tháng 
thí nghiệm thứ 2 và thứ 3. Mật độ ảnh hưởng có 
ý nghĩa thống kê lên tăng trưởng trọng lượng, 
tăng trưởng chiều dài và tăng trưởng SGR của 
22 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
cá ở các thời điểm ương. Mật độ ảnh hưởng đến 
FCR ở tháng thứ 3 và cả quá trình ương. 
 Lượng thức ăn ảnh hưởng không có ý 
nghĩa thống kê lên tỷ lệ sống. Lượng thức ăn 
ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lên tăng trưởng 
ở các mật độ ương cao cho chiều dài và trọng 
lượng ở tháng ương thứ 1; chiều dài và trọng 
lượng của cá ở tháng thứ 3 và ở hầu hết các 
nghiệm thức của cả quá trình ương. Lượng thức 
ăn ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê ở các 
tháng thí nghiệm nhưng có ý nghĩa thống kê lên 
FCR của cả quá trình ương. 
Mật độ cá ương 100 con/m2 là mật độ tối 
ưu và lượng thức ăn ở mức độ 1 (8%, 7%, 6% 
trọng lượng thân/ngày tương ứng cho tháng 
ương thứ 1, 2 và 3) hay 2 (7%, 6%, 5% trọng 
lượng thân/ngày tương ứng cho tháng ương thứ 
1, 2 và 3) đều cho tỷ lệ sống và tăng trưởng cao, 
FCR thấp. Mật độ cá ương 125 – 150 con/m2, 
sử dụng lượng thức ăn 1 (hay 2) đều thích thích 
hợp cho ương cá giống sản xuất đại trà.
5.2. Kiến nghị
Quy trình ương cá tra trong giai cần được 
hoàn thiện theo hướng tiếp tục thí nghiệm ở mật 
độ 100 con/m2 với những giai có diện tích lớn 
hơn và lượng thức ăn cao hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thanh Hùng, 1999. Báo cáo tổng kết đề tài: “Sản 
xuất giống cá tra (Pangasius hypothalamus) và cá 
Basa (Pangasius bocourti). Đặc điểm dinh dưỡng 
và thức ăn; tối ưu hóa trong việc ương nuôi hai 
loài kể trên”. Bộ GD & ĐT, tr.6-12.
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Phạm Đình 
Khôi, Lê Hồng Phước, Nguyễn Điền, Nguyễn 
Quyết Tâm, Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thị Đang, 
Nguyễn Thế Vương, Trịnh Quốc Trọng, 2010. 
Báo cáo khoa học tổng kết năm đề tài “Đánh 
giá hiệu quả chọn giống cá tra (Pangasianodon 
hypophthalmus) về tăng trưởng và tỷ lệ phi lê’’. 
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản, 234 trang.
Nguyễn Văn Sáng, Phạm Văn Khánh, Phạm Đình Khôi, 
Phan Thanh Lâm, Nguyễn Quyết Tâm, Nguyễn 
Thị Đang, Đặng Minh Phương, Trần Anh Dũng.
Nguyễn Văn Ngô, 2011. Báo cáo tổng kết khoa học 
đề tài “Đánh giá hiện trạng sản xuất giống và xây 
dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất 
lượng giống cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long’’. 
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2, tr.105.
Glencross, B.D., Hien., T.T.H., Phuong, N.T., 
Tu., T.N.C., 2010. A factorial approach to 
defining the energy and protein requirements 
of Tra Catfish, Pangasianodon hypothalamus. 
Aquaculture Nutrition, 14, 360-373.
Phumee, P., Hashim, R., Mohammed A.P., Alexander, 
C.S.C., 2009. Effects of dietary protein and 
lipid content on growth performance and 
biological indices of iridescent Shark, (Pangasius 
hypophthalmus, Sauvage 1878) fry. Aquaculture 
Research, 40, 456-463.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_mat_do_va_luong_thuc_an_len_tang_truong_va_ty.pdf