Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (Nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi
ABSTRACT Mangrove snail N. balteata is a potential aquaculture species with high nutritional and economic value. Although the artifi cial seeds production of this species have been successful but still having problems as low survival rate in the process by veliger larvae are transformed into spat larvae. Experiments were conducted to determine the effects of salinity and food on growth rate and survival rate of this snail in the stage of veliger larvae in Quang Ninh provice. The results showed that the optimal salinity for growth of veliger larvae was 25 ppt, that resulted in a absoluted growth rate of 8.99 ± 0.4 µm/day and survival rate of 54.11 ± 2.37%. The diet of algae combined with commercial feed was most suitable for the growth of mangrove snail at the veliger larvae stage with absoluted growth rate and the survival rate reached 10.35 ± 0.51 µm/day and 58.50 ± 3.04 %, respectively. These results could contribute technical knowledge of rearing veliger larvae of N. balteata with optimal salinity of 25 ppt and diet of algae combined commercial feed
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa (Nerita balteata reeve, 1855) giai đoạn trôi nổi
ộ: 26 – 30ºC, pH: 7,5 – 8,5. Bảng 1: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i ở các độ mặn khác nhau sau 40 ngày ương Nghiệm thức L đầu (µm) Lcuối (µm) DLG (µm/ ngày) Tỷ lệ sống (%) 20 ppt 355,3 ± 2,9 647,2 ± 6,2a 7,48 ± 0,5a 45,83 ± 1,44a 25 ppt 353,4 ± 2,8 704,1 ± 1,5b 8,99 ± 0,4b 54,11 ± 2,37b 30 ppt 356,9 ± 2,8 660,7 ± 6,1a 7,79 ± 0,7a 43,67 ± 1,53a L đầu : Chiều cao vỏ ấu trùng ban đầ u; L cuối : Chiều cao vỏ ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm; DLG: tốc độ tăng trưởng tuyệ t đố i chiều cao vỏ ấ u trù ng theo ngày; Các chữ cái khác nhau trong cùng cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). 22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020 Bảng 1 cho thấy, có sự sai khác có ý nghĩa về chiều cao vỏ của ấu trùng ốc đĩa ở các độ mặn khác nhau khi kết thúc thí nghiệm, trong đó, ở độ mặn 25 ppt, chiều cao của ấ u trù ng đạt giá trị lớ n nhất (704,1 ± 1,5 µm) (p<0,05). Ở độ mặn 20 ppt và 30 ppt, chiều cao của ấu trùng không có sự sai khác có ý nghĩa, dao động từ 647,2 ± 6,2 µm tới 660,7 ± 6,1 µm) (p>0,05). Tương tự, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều cao của ấu trùng ốc đĩa đạt cao nhất là 9,9 ± 1,5 µm/ngày ở nghiệ m thứ c độ mặ n 25 ppt, cao hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (p<0,05). Không có sự sai khác có ý nghĩa về tốc độ sinh trưởng của ấu trùng giữ a nghiệ m thứ c độ mặn 20 ppt và 30 ppt. Tăng trưởng tuyệt đối về chiều cao của ấu trùng trong thờ i gian ương là khá đều nhau ở 20 ngày đầu thí nghiệm, dao động trong khoảng 5,55 – 7,55 µm/ngày và không có sự sai khá c có ý nghĩ a giữ a cá c nghiệ m thứ c (p>0,05). Tuy nhiên, từ ngày ương thứ 30 trở đi, có sự sai khác có ý nghĩa thông kê về tố c độ tăng trưởng của ấu trùng giữ a cá c nghiệm thức. Ấu trùng có mức tăng trưởng tuyệt đối cao nhất có ý nghĩ a ở độ mặn 25 ppt tương ứ ng là 9,28 µm/ngày và 11,13 µm/ngày sau 30 và 40 ngà y ương so vớ i hai nghiệ m thứ c cò n lạ i (p<0,05). Tố c tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u trù ng thấp nhất ở nghiệ m thứ c 20 ppt, nhưng không có sự sai khá c có ý nghĩ a so vớ i nghiệ m thứ c 30 ppt (p>0,05). Kết quả nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu của Ngô Anh Tuấn và ctv (2013) vớ i tốc độ tăng trưởng tuyệt đối củ a ấ u trù ng đạt giá trị cao nhất ở độ mặn 25‰. (Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). Hì nh 2: Tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u trù ng ố c đĩ a giai đoạ n trôi nổ i ở cá c độ mặ n khá c nhau theo thờ i gian thí nghiệ m. Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giảm dần theo thời gian thí nghiệm và có sự sai khá c giữ a cá c nghiệ m thứ c thí nghiệ m, trong đó tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c 25 ppt luôn cao hơn so vớ i cá c nghiệ m thứ c cò n lạ i nhưng sự sai khá c chỉ ghi nhậ n đượ c ở ngà y ương thứ 20 (78,17 ± 1,26%) và 40 (54,17 ± 2,36%) (p<0,05). Tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c 20‰ và 30‰ khá đề u nhau và không có sự sai khá c (p>0,05). Sau 40 ngà y ương, tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng giao độ ng từ 43,67 – 45,83%. Như vậy, độ mặn 25 ppt là ngưỡng độ mặn thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn trôi nổ i. Kế t quả nà y phù hợ p vớ i nghiên cứu củ a Ngô Anh Tuấn và ctv (2013), vớ i tỷ lệ số ng ấ u trù ng ố c đĩ a đạ t cao nhấ t là 74,9% ở độ mặ n 25‰. So sánh với kết quả nghiên cứu trên đối tượng động vật chân bụng khác như ốc nhảy, thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa trong nghiên cứu này thấp hơn. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy giai đoạ n trôi nổ i đạt giá trị cao nhất là 29,03 µm/ngày và 86,38% ở độ mặn 30‰ (Dương Văn Hiệp và Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23 ctv, 2010), tỷ lệ sống của ấu trùng veliger ốc hương đạt giá trị cao nhất là 73% sau 11 ngày ương ở độ mặn 35‰ (Nguyễn Thị Xuân Thu và ctv, 2000). Trong khi đó , kế t quả nghiên cứ u củ a Vũ Trọ ng Đạ i và ctv (2018) cho thấ y độ mặn 30‰ là tố t nhấ t cho sinh trưở ng (39,1 ± 4,74 µm/ngày) và tỷ lệ số ng (70,4 ± 2,52%) củ a ấu trù ng ố c nhả y giai đoạ n trôi nổ i. 2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưở ng và tỷ lệ số ng của ấu trùng Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i đượ c bố trí trong điều kiện môi trường: nhiệt độ: 26 – 30ºC, độ mặn: 25 ± 1‰, pH: 7,5 – 8,5. Kết quả nghiên cứu đượ c trì nh bà y ở bả ng sau: Chiề u cao vỏ củ a ấ u trù ng có sự sai khác có (Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). Hình 3: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i theo thờ i gian thí nghiệ m. Bảng 2: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giai đoạ n trôi nổ i sử dụ ng các loạ i thứ c ăn khác nhau sau 40 ngày ương nuôi Nghiệm thức L đầu (µm) Lcuối (µm) DLG (µm/ ngày) Tỷ lệ sống (%) Tả o tươi (TT) 354,2 ± 1,9 697,5 ± 7,8a 8,73 ± 0,48a 60,33 ± 4,04b Thứ c ăn tổ ng hợ p (TĂTH) 353,8 ± 2,1 672,1 ± 7,6a 7,85 ± 0,56a 51,67 ± 2,08a Tả o tươi + thứ c ăn tổ ng hợ p (TT+TĂTH) 363,2 ± 1,8 777,4 ± 3,2b 10,35 ± 0,51b 58,50 ± 3,04b Các chữ cái khác nhau trong cùng cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05); L đầu : Chiều cao vỏ ấu trùng ban đầ u; L cuối : Chiều cao vỏ ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm; DLG: tốc độ tăng trưởng chiều cao vỏ đặc trưng theo ngày; ý nghĩa giữ a cá c nghiệ m thứ c (p<0,05). Sinh trưởng về chiều cao vỏ của ấu trùng ốc đĩa đạt giá trị lớn nhất (777,4 ± 3,2 µm) ở nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo tươi kết hợp với thức ăn tổng hợp và thấp nhất (672,1 ± 7,6 µm) ở nghiệm thức sử dụng thức ăn tổng hợp sau 40 ngày ương nuôi. Trong khi đó, không có sự sai khác có ý nghĩa về kích thước chiều cao của ấu trùng giữa hai nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo tươi và thức ăn tổng hợp (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng đạt giá trị cao nhất là 10,35 ± 0,51 µm/ngày ở nghiệm thức sử dụng tảo tươi kết hợp với thức ăn tổng hợp, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức còn lại và có giá trị thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn tổng hợp (7,85 ± 0,56 µm/ ngày) nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức cho ăn bằng tảo 24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020 tươi (8,73 ± 0,48 µm/ngày) (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng trong thờ i gian thí nghiệ m có sự sai khá c có ý nghĩ a giữ a cá c nghiệ m thứ c (p<0,05). Ở nghiệm thức sử dụ ng thứ c ăn là tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp, tố c độ tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u trù ng là cao nhấ t ở ngà y ương thứ 20 (11,44 ± 0,33 µm/ngày). Ở nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo tươi thì tốc độ tăng trưởng của ấu trùng có xu hướng tăng lên theo thời gian thí nghiệm, từ 8,61 µm/ngày ở ngày ương thứ 10 tới 9,52 µm/ngày ở ngày ương 40. Sau 30 và 40 ngà y ương, tố c độ tăng trưở ng củ a ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c tả o tươi và tả o tươi kế t hợ p thứ c ăn tổ ng hợ p không có sự sai khá c có ý nghĩ a, nhưng cao hơn có ý nghĩ a so vớ i nghiệ m thứ c sử dụ ng thứ c ăn tổ ng hợ p. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của ấu trùng ở nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn tổng hợp cho thấy xu hướng trái ngược hẳn với tốc độ tăng trưởng giảm dần theo thời gian thí nghiệm, cao nhất là 8,85 µm/ngày ở ngày ương thứ 20 và thấp nhất là 6,46 µm/ngày khi kế t thú c thí nghiệ m. Kế t quả so sá nh thố ng kê cũ ng cho thấ y tăng trưở ng tuyệ t đố i củ a ấ u trù ng ở nghiệ m thứ c sử dụ ng thứ c ăn tổ ng hợ p luôn thấ p hơn có ý nghĩ a so vớ i nghiệ m thứ c sử dụ ng thứ c ăn là hỗ n hợ p tả o tươi kế t hợ p vớ i thứ c ăn tổ ng hợ p (p<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giảm dần theo thời gian thí nghiệm và có sự sai khác có ý nghĩa giữa nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo tươi và nghiệ m thứ c tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp so với nghiệm thức chỉ cho ăn bằng thức ăn tổng hợp (p<0,05). Tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng ở cả 3 nghiệ m thứ c thí nghiệ m khá đề u và dao độ ng từ 71,67 - 74,50% sau 20 ngày ương. Tuy nhiên, từ ngà y ương thứ 30 thì tỷ lệ số ng củ a ấ u trù ng giảm mạnh, thấ p nhấ t là 63,50 ± 1,32% ở nghiệ m thứ c cho ăn bằ ng thứ c ăn tổ ng hợ p (p<0,05). Đế n ngà y ương thứ 40, tỷ lệ sống của ấu trùng ở nghiệ m thứ c cho ăn bằ ng tả o tươi và tả o tươi kế t hợ p thứ c ăn tổ ng hợ p dao độ ng từ 58,50 – 60,33% cao hơn có ý nghĩ a so vớ i nghiệm thức chỉ sử dụng thức ăn tổ ng hợ p (51,67 ± 2,08%). Không có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ sống của ấu trùng giữa nghiệm thức cho ăn bằng tảo tươi so với nghiệm thức cho ăn bằng tảo tươi kết hợp với thức ăn tổng hợp (p>0,05). Như vậy, thức ăn có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa ở giai TATH: thức ăn tổng hợp; TT+TĂTH: Tảo tươi + Thức ăn tổng hợp. Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05 Hình 4: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng ố c đĩ a giai đoạ n trôi nổ i sử dụng các loại thức ăn khác nhau theo thờ i gian thí nghiệ m. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25 TATH: thức ăn tổng hợp; TT+TĂTH: Tảo tươi + Thức ăn tổng hợp. Các chữ cái khác nhau trong cùng ngà y ương thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05 Hình 5: Tỷ lệ sống của ấu trùng ố c đĩ a giai đoạn trôi nổ i sử dụng các loại thức ăn khác nhau theo thờ i gian thí nghiệ m. đoạn trôi nổ i, khẩu phần thức ăn là tảo tươi và tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp sẽ cho kết quả tốt nhất về sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ngô Anh Tuấn và ctv (2013), nhóm tác giả đã khẳng đinh rằng, khẩu phần thức ăn là tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp là tốt nhất cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn trôi nổ i vớ i tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình 9,74 µm/ngày và tỷ lệ sống trung bình 67,1%. Theo Quayle and Newkirk (1989), khi ương nuôi ấ u trù ng cá c loà i độ ng vậ t thân mề m thì việ c cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng của thức ăn là điề u kiệ n quan trọ ng để duy trì sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cao và ổn định. Theo đó, nếu nguồn thức ăn cung cấp cho ấu trùng không đủ về số lượng cũng như chất lượng thì ấ u trù ng có thể ngừng sinh trưởng hoặc có thể có tốc độ sinh trưởng âm và tỷ lệ sống rất thấp. Do đó, ở hai nghiệm thức sử dụng thức ăn là các loại tảo tươi hoặc tả o tươi kế t hợ p vớ i thứ c ăn tổ ng hợ p thì sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa là tốt nhất. Mặ t khá c, việc sử dụng kế t hợ p tả o tươi với thức ăn tổng hợp để ương nuôi ấu trùng ố c đĩ a cho tố c độ sinh trưở ng và tỷ lệ số ng cao như trên là một lợi thế lớn, mang lại nhiều ưu điểm trong quá trì nh ương nuôi ấ u trù ng, do thao tác kỹ thuật đơn giản và đặc biệt là giảm sự phụ thuộc vào nguồn tảo tươi nuôi sinh khối. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này có thể mở ra một hướng đi mới trong sản xuất giống các loài động vật thân mềm nó i chung và ố c đĩ a nó i riêng nhờ đơn giản hóa được kỹ thuật cho ăn, chủ động trong sản xuất và kiểm soát được sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Độ mặn 25‰ là thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn ấu trùng trôi nổ i, tăng trưởng tuyệt đối đạt 8,99 ± 0,4 µm/ngày và tỷ lệ sống đạt 54,11 ± 2,37 %. Thứ c ăn là tảo tươi (N. oculata và I. galbana) hoặc tả o tươi kế t hợ p thức ăn tổng hợp (APo và Frippark) là cá c loạ i thức ăn thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc đĩa giai đoạn ấ u trù ng trôi nổ i vớ i tố c độ tăng trưởng tuyệt đối củ a ấ u trù ng đạt 10,35 ± 0,51 µm/ngày và tỷ lệ sống đạt 58,50 ± 3,04 %. 2. Khuyến nghị Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa ở các giai đoạn phát triển khác nhau và ương nuôi trong các thể tích lớn hơn. 26 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Trọng Đại, Phùng Thế Trung và Ngô Anh Tuấn (2014). Đặc điểm phân bố và hiện trạng khai thác ốc đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855) tại Quảng Ninh. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề thủy sản 2014-tập 2, 215-219. 2. Vũ Trọng Đại, Ngô Văn Mạnh và Lại Văn Hùng, 2018. Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy Strombus canarium (Linnaeus, 1758) tại Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54 (Số chuyên đề: Thủy sản) (1): 45-50. 3. Đặng Khánh Hùng, Vũ Trọng Đại, Ngô Anh Tuấn, Nguyễn Đình Huy (2014). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855) ở Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 1/2014, 114-119. 4. Dương Văn Hiệ p, 2010. Nghiên cứ u mộ t số đặ c điể m sinh họ c và khả năng sả n suấ t giố ng ố c nhả y Strombus canaium. Bá o cá o tổ ng kế t đề tà i trung tâm KHKT và SX giố ng thủ y sả n Quả ng Ninh. 5. Lê Thị Ngọc Hòa, Dương Văn Hiệp, Phan Thị Thương Huyền, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Hà, Kiều Tiến Yên, 2009. Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm ốc nhảy (Strombus canarium linneaus, 1758). Báo cáo tổng kết đề khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếng Anh 6. Quayle D. B and Newkirk G. F., 1989. Farming Bivalve Molluscs Methods Study and Development. Advances in World Aquaculture, volume I (1989), pp. 1-120. 7. Nguyễ n Thị Xuân Thu, Hứa Ngọc Phúc, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Mai Duy Minh, Phan Đăng Hùng, Nguyễn Văn Hà, Kiều Tiến Yên, Nguyễn Văn Uân, 2000. Nghiên cứu đặ c điể m sinh họ c, kỹ thuậ t sả n xuấ t giố ng nhân tạo và nuôi thương phẩm ố c hương (Babylonia areolata). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ, Bộ Thủy sản. 8. Phùng Thế Trung, Vũ Trọng Đại và Ngô Anh Tuấn (2014). Qúa trình phát triển phôi và ảnh hưởng của độ mặn, mật độ lên kết quả ấp trứng ốc đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề thủy sản 2014-tập 1, 259-263. 9. Frey M. A. and Vermeij G. J., 2008. Molecular phylogenies and historical biogeography of a circumtropical group of gastropos (Genus: Nerita): Implications for regional diversity patterns in the marine tropics. Molecular Phylogenetics and evolution 48: 1067-1086. 10. Hurtado L. A., Frey M., Gaube P. and Pfeiler E., 2007. Geographical subdivision, demographic history and gene fl ow in two sympatric species of intertidal snails, Nerita scabricosta and Nerita funiculata, from the tropical eastern Pacifi c. Mar Biol 151: 1863-1873. 11. Siong K. T. and Reuben C., 1998. Taxonomy and Distribution of the Neritidae (Mollusca: Gastropoda) in Singapore: 481-494.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_do_man_va_thuc_an_den_sinh_truong_ty_le_song_c.pdf