Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Tóm tắt: Kiểm toán viên có thể đưa ra các dạng ý kiến kiểm toán khác nhau tùy

thuộc vào kết quả của một cuộc kiểm toán. Nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố

ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp

xây dựng (DNXD) niêm yết do KTV độc lập phát hành, cụ thể nghiên cứu dạng ý

kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Dữ liệu được thu thập từ

61 DNXD niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2010-

2018. Phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm STATA

nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến

ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Kết quả cho thấy dạng

ý kiến kiểm toán này được phát hành chịu ảnh hưởng của các nhân tố: dạng ý kiến

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 1

Trang 1

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 2

Trang 2

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 3

Trang 3

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 4

Trang 4

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 5

Trang 5

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 6

Trang 6

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 7

Trang 7

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 8

Trang 8

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 9

Trang 9

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 21060
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Ahmet (2016) đều sử dụng mô hình hồi 
quy đa biến để đánh giá.
Từ đó nhóm tác giả đưa ra mô hình nghiên 
cứu cụ thể đánh giá các yếu tố ảnh hưởng 
tới dạng Ý kiến kiểm toán không phải là ý 
kiến chấp nhận toàn phần như sau:
CUR_OPI
it
 = b
0
 + b
1
 LOINHUAN
it
 + 
b
2
SIZE
it
 + b
3
CURRE
it
 + b
4
PRI_OPI
it
 + 
b
5
DAYS
it
 + e
it
Bảng 1. Mô tả quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến Giải thích các biến
Quan hệ với biến
phụ thuộc 
(lý thuyết)
Nguồn tham khảo
CUR_OPI
Biến phụ thuộc, biểu thị dạng 
Ý kiến kiểm toán không phải là 
ý kiến chấp nhận toàn phần
LOINHUAN
Biến độc lập, biểu thị lợi 
nhuận từ hoạt động kinh 
doanh 
Quan hệ ngược 
chiều (-)
Keasey và cộng sự (1988)
Spathis (2003)
Kirkos và cộng sự (2007)
Akhgar M.Omid (2015)
Ahmet (2016)
Laitinen (1998)
SIZE Biến độc lập, biểu thị Quy mô doanh nghiệp- Tổng Tài sản
Quan hệ cùng chiếu 
(+) Laitinen (1998)
CURRE Biến độc lập, biểu thị hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Quan hệ ngược 
chiều (-)
Citron và Taffler (1992)
Spathis (2003)
Ahmet (2016)
Lê Thiên Hương (2017)
PRI_OPI Biến độc lập, biểu thị dạng ý kiến kiểm toán năm trước
Quan hệ cùng chiều 
(+)
Akhgar M. Omid (2015)
Phạm Anh Thư (2017)
DAYS Biến độc lập, biểu thị thời gian phát hành báo cáo kiểm toán
Quan hệ cùng chiều 
(+)
Keasey và cộng sự (1988)
Akhgar M.Omid (2015)
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp 
nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
98 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
3. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả lựa chọn phương pháp nghiên 
cứu định lượng. Cụ thể sử dụng công cụ 
Stata 14 phân tích dữ liệu bảng, lựa chọn mô 
hình nghiên cứu phù hợp trong 3 mô hình 
Pool OLS (Mô hình hồi quy bình phương 
nhỏ nhất thuần túy), REM (Mô hình hồi 
quy tác động ngẫu nhiên), FEM (Mô hình 
hồi quy tác động cố định), phát hiện và sửa 
chữa các khuyết tật có thể có của mô hình. 
Từ đó, đưa ra mô hình cuối cùng biểu hiện 
mối quan hệ giữa các biến với ý kiến kiểm 
toán không chấp nhận toàn phần trên báo 
cáo kiểm toán được phát hành.
3.1. Phương thức thu thập dữ liệu 
Dữ liệu được thu thập từ BCTC đã kiểm 
toán của các DNXD niêm yết trên HNX 
(địa chỉ lấy dữ liệu  
Thực hiện lần lượt các bước trên, nghiên 
cứu đã có đầy đủ bộ chỉ tiêu CUR_OPI, 
LOINHUAN, SIZE, CURRE, PRI_OPI, 
DAYS để tiếp tục nghiên cứu.
3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu thu thập toàn bộ dữ liệu liên 
quan của tất cả các đối tượng nghiên cứu 
là DNXD niêm yết trên HNX trong khoảng 
thời gian 2010 - 2018, sau đó tiến hành làm 
sạch số liệu, loại bỏ những công ty thiếu 
nhiều dữ liệu cần thiết phục vụ cho nghiên 
cứu (giá trị missing). Các DNXD niêm 
yết sàn HNX tính đến thời điểm nhóm tác 
giả thu thập thông tin (tháng 7/2019) trong 
giai đoạn 2010 - 2018, đều có niên độ kế 
toán trùng với năm dương lịch (bắt đầu từ 
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12) và 
không thay đổi năm tài chính trong giai 
đoạn 2010 - 2018. Do đó, mẫu nghiên cứu 
hợp lệ được lựa chọn là 61 công ty. Tác giả 
tổng hợp được bảng kích thước mẫu nghiên 
cứu (Bảng 3).
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Với bộ dữ liệu thu thập được, nhóm tác 
giả tiến hành kiểm định và lựa chọn ra mô 
hình phù hợp nhất là mô hình FEM. Sau 
đó, nhóm tác giả thực hiện kiểm định: hiện 
tượng phương sai sai số thay đổi, phần dư 
tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 5 biến 
Lợi nhuận thuần từ 
hoạt động kinh doanh 
(LOINHUAN)
Dạng ý kiến kiểm toán năm 
trước (PRI_OPI)
Dạng ý kiến kiểm toán 
được 
phát hành
Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán 
(DAYS)
Tổng tài sản (SIZE)
Khả năng thanh toán ngắn 
hạn (CURRE)(+) H5(+) H4 (-) H3
(+) H2(-) H1
Sơ đồ 2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới dạng 
Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của KTV
Nguồn: Nhóm tác giả phát triển mô hình nghiên cứu từ tổng quan
NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG
99Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
(PRI_OPI, LOINHUAN, SIZE, CURRE, 
DAYS) đưa vào mô hình đều có ý nghĩa 
thống kê giải thích được cho biến phụ thuộc 
là dạng ý kiến kiểm toán phát hành (Bảng 
4). Kết quả của mô hình cho thấy các biến 
độc lập đưa vào mô hình giải thích được 
24,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 
Từ kết quả phân tích hồi quy bội của mô 
hình phù hợp nhất cho thấy cả 5 giả thuyết 
từ H1 đến H5 đều được chấp nhận. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy: Với độ tin cậy 90% 
thì biến PRI_OPI và với độ tin cậy 95% 
thì 4 biến độc lập còn lại (LOINHUAN, 
CURRE, SIZE, DAYS) tác động tới biến 
phụ thuộc dạng ý kiến kiểm toán không 
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (CUR_
OPI). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 
doanh (LOINHUAN), Khả năng thanh toán 
ngắn hạn (CURRE) có tác động ngược 
chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán 
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần 
của KTV. Kết quả này là tương đồng với 
kết quả nghiên cứu của Keasey và cộng 
sự (1988), Caramanit và Spathis (2006), 
Kirkos và cộng sự (2007), Akhgar M.Omid 
(2015), Ahmet (2016), Citron và Taffler 
(1992), Lê Thiên Hương (2017). Lợi nhuận 
từ hoạt động kinh doanh càng thấp thì sẽ 
có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán 
với dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý 
kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Doanh 
nghiệp có hệ số thanh toán càng cao thì khả 
năng dạng ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn 
phần sẽ được phát hành nhiều hơn.
Chỉ tiêu tổng tài sản (SIZE), Ý kiến kiểm 
toán năm trước (PRI_OPI), Thời gian phát 
hành báo cáo (DAYS) có tác động cùng 
chiều đến việc phát hành dạng Ý kiến kiểm 
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn 
phần của KTV. Kết luận này phù hợp với 
nghiên cứu của Laitinen (1998), Citron 
và Taffler (1992), Caramanit và Spathis 
(2006), Nguyễn Thiên Tú (2012), Phạm 
Anh Thư (2017), Akhgar M. Omid (2015), 
Keasey và cộng sự (1988) đã chỉ ra rằng 
doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và ý 
kiến kiểm toán ngoại trừ năm trước, thời 
gian phát hành báo cáo kiểm toán chậm 
trễ thì có khả năng nhận được dạng Ý kiến 
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần 
nhiều hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với 
giả thuyết nghiên cứu và mô hình lý thuyết. 
Từ kết quả nghiên cứu của mô hình ta có 
thể khái quát mối quan hệ giữa các yếu tố 
đến dạng ý kiến kiểm toán phát hành của 
các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên 
sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn 
2010- 2018 như sau:
CUR_OPI = - 0,3705425 + 0,1207503 
PRI_OPI - 0,011534 LOINHUAN + 
0,4274551 SIZE - 0,000492 CURRE + 
0,0026399 DAYS + e
it
Bảng 2. Bảng đo lường biến
Biến Đo lường
CUR_OPI Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm nay
LOINHUAN Logarit của Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
SIZE Tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
CURRE Tính toán từ chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn trên BCĐKT
PRI_OPI Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm trước
DAYS Số ngày kể từ ngày khóa sổ kế toán lập BCTC năm (31/12 năm nghiên cứu) đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán của năm tương ứng
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp 
nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
100 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
Nhìn vào mô hình mối quan hệ này có thể 
thấy yếu tố quy mô doanh nghiệp có ảnh 
hưởng lớn nhất tới dạng ý kiến kiểm toán 
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần 
được phát hành, sau đó là dạng ý kiến kiểm 
toán năm trước và cuối cùng là lợi nhuận 
từ hoạt động kinh doanh, hệ số thanh toán 
ngắn hạn và thời gian phát hành báo cáo 
kiểm toán.
5. Kết luận và khuyến nghị
Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực 
chứng về mối quan hệ giữa các yếu tố với 
việc phát hành ý kiến kiểm toán không chấp 
nhận toàn phần của 61 DNXD niêm yết trên 
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với việc 
đưa 5 biến độc lập vào mô hình nghiên cứu 
trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. 
Với việc thực hiện kiểm định tính dừng đã 
chứng tỏ bộ dữ liệu nghiên cứu là phù hợp. 
Nghiên cứu thực hiện các kiểm định để lựa 
chọn ra mô hình tác động cố định là mô hình 
phù hợp nhất.
Kết quả của nghiên cứu có ý nghĩa thực tế 
đối với các KTV, công ty kiểm toán và các 
đối tượng sử dụng thông tin tài chính. Từ 
phương trình thể hiện mối quan hệ giữa lợi 
nhuận, quy mô doanh nghiệp (tổng tài sản), 
khả năng thanh toán ngắn hạn, dạng ý kiến 
kiểm toán năm trước và thời gian phát hành 
báo cáo kiểm toán tới dạng ý kiến kiểm 
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn 
phần năm nay. Về phía các KTV và công 
ty kiểm toán, có thể đánh giá mức độ hợp 
lý của dạng ý kiến kiểm toán dự định phát 
hành. Nếu dạng ý kiến kiểm toán quá khác 
biệt giữa bằng chứng thu thập được thực 
tế và kết quả dự đoán của mô hình nghiên 
cứu này, các KTV với tính thận trọng nghề 
Bảng 3. Danh sách mã chứng khoán của các DNXD niêm yết HNX 
tính đến tháng 7/2019
STT Mã CK STT Mã CK STT Mã CK STT Mã CK
1 C92 16 CSC 31 DTD 46 S99
2 CTX 17 HUT 32 KTT 47 SCI
3 ICG 18 L18 33 L14 48 SD2
4 KDM 19 LHC 34 L43 49 SD4
5 MST 20 LUT 35 L61 50 SD5
6 SDU 21 TTZ 36 LCS 51 SD9
7 TKC 22 BAX 37 LIG 52 SDT
8 TV2 23 C69 38 LO5 53 SJC
9 VC1 24 CT6 39 MCO 54 SVN
10 VC2 25 CTA 40 NDX 55 TA9
11 VC3 26 CVN 41 NHA 56 TTL
12 VC7 27 CX8 42 PEN 57 V12
13 VC9 28 DC2 43 PHC 58 V21
14 VCG 29 DC4 44 PVX 59 VC6
15 VE9 30 DIH 45 QTC 60 VCC
61 VE8
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ https://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2357&view=0
NGUYỄN THỊ LÊ THANH - NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG
101Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
nghiệp của mình, có thể mở rộng giai đoạn 
thực hiện kiểm toán, thu thập thêm bằng 
chứng kiểm toán (nếu thấy cần thiết). 
Đối với các đối tượng sử dụng thông tin tài 
chính (ngân hàng thương mại, nhà đầu tư, 
đối tác,) có thể dựa vào các thông tin trên 
BCTC của doanh nghiệp và kết quả nghiên 
cứu này để dự đoán trước dạng ý kiến kiểm 
toán có thể phát hành. 
Bài viết đã thực hiện tổng quan các nghiên 
cứu trước trên thế giới và Việt Nam một 
cách khá đầy đủ và khoa học. Đảm bảo 
phương pháp nghiên cứu nhóm tác giả sử 
dụng là có cơ sở lý thuyết vững chắc và 
được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực 
nghiệm ở nhiều nước trong những năm qua. 
Tuy nhiên bài viết vẫn có một số hạn chế 
nhất định. Thứ nhất, mẫu nghiên cứu còn 
giới hạn là các DNXD niêm yết trên sàn 
HNX, mà chưa thực hiện được trên toàn 
TTCK Việt Nam. Thứ hai, bài viết mới chỉ 
thực hiện kiểm chứng ảnh hưởng của 5 yếu 
tố tới dạng ý kiến kiểm toán không phải là 
ý kiến chấp nhận toàn phần mà chưa nghiên 
cứu ảnh hưởng của một số các yếu tố khác 
như: Dòng tiền thuần trong năm, Thời gian 
hoạt động kinh doanh, Thời gian niêm yết, 
Nhóm/Loại công ty kiểm toán hoặc các yếu 
tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp (quy 
mô ban giám đốc doanh nghiệp, tỷ lệ thành 
viên quản trị từ bên ngoài...). Đây chính là 
hạn chế lớn nhất của nghiên cứu, vì vậy 
mới chỉ đạt R2 = 0,2476, có nghĩa là các 
biến độc lập trong mô hình chỉ giải thích 
được 24,76% biến phụ thuộc, còn lại là sai 
số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài 
mô hình, vì vậy các nghiên cứu trong tương 
lai nhóm tác giả sẽ bổ sung thêm các biến 
độc lập khác ■
Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy
Fixed-effects (within) regression
Group variable: id
Number of obs = 476
Number of groups = 61
R-sp = 0.2476
corr(u_i, Xb) = 0.3928
Obs per group:
F(5, 60) = 766.81
Prob > F = 0.0000
(Std.Err.adjusted for 61 clusters in id)
CUR_OPI Coef. Robust Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
LOINHUAN -.011534 .0053726 2.15 0.036 -0.102133 .0112803
CURRE -.000492 .0000919 -5.35 0.000 -.0006758 -.0003081
SIZE .4274551 .1808355 2.36 0.021 .3342697 .38918
DAYS .0026399 .0006899 3.83 0.000 .0012599 .0040199
PRI_OPI .1207503 .0721314 1.67 0.099 -.023534 .2650345
_cons -.3705425 2.104619 -0.18 0.861 -4.580408 3.839323
sigma_u .22747684
(fraction of variance due to u_i)signma_e .41694793
rho .22937816
Nguồn: Nhóm tác giả, phần mềm hỗ trợ Stata 14
Yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Trường hợp 
nghiên cứu tại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
102 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
Tài liệu tham khảo
Ahmet (2016), Determining Factors Affecting Audit Opinion: Evidence from Turkey, International Journal of 
Accounting and Financial Reporting, Vol.6, No.2
Akhgar M. Omid (2015), Qualified Audit Opinion, Accounting Earnings Management and Real Earnings Management: 
Evidence from Iran, Asian Economics and Financial Review, 2015, 5 (1), 46-57
Caramanit, C., & Spathis, C. (2006), Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications: 
evidence from the Athens stock exchange, Managerial Auditing Journal, 21 (9), 905-920
Citron, D. B., & Taffler, R. J. (1992). The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis. 
Accounting and Business Research, 22(88), 337-345
Keasey, K., Watson, R., & Wynarczyk, P. (1988), The small company audit qualification: a preliminary investigation, 
Accounting and Business Research, 18 (72), 323-334
Kirkos, E., Spathis, C., Nanopoulos, A., & Manolopoulos, Y. (2007), Identifying qualified auditors’ opinions: a data 
mining approach, Journal of Emerging Technologies in Accounting, 4 (1), 183-197
Laitinen, E. K., & Laitinen, T. (1998), Qualified audit reports in Finland: evidence from large companies. European 
Accounting Review, 7 (4), 639-653
Lê Thiên Hương (2017) “Sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận 
toàn phần trên báo cáo kiểm toán - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Luận văn 
thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thiên Tú (2012) “Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các công 
ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 và tỷ số tài chính”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành 
phố Hồ Chí Minh
Phạm Anh Thư (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao 
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Roberto Tommasetti et al. (2018), Relationship between Modified Audit Opinion, Earning Managements and Auditor 
Size: Evidence from Brazil, Pensar Contabil, Rio de Janeiro, v.20, n.72, 50-57
Spathis, C.T. (2003), Audit qualification, firm litigation, and financial information: an empirical analysis in Greece, 
International Journal of Auditing, 7 (1), 71-85

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_y_kien_kiem_toan_khong_phai_la_y_kien_c.pdf