Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Nghiên cứu sử dụng những phương pháp

thường qui trong thể dục thể thao (TDTT) xác

định được 05 tiêu chí đảm bảo độ tin cậy và tính

thông báo, qua đó xây dựng tiêu chuẩn đánh giá

chức năng cho nam vận động viên (VĐV) đội

tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp gồm thang điểm C,

tiêu chuẩn phân loại và phân loại tổng hợp. Kết

quả ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá có 10% VĐV

xếp loại khá, 40% xếp loại trung bình, 40% xếp

loại yếu và 10% xếp loại kém.

 

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp trang 1

Trang 1

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp trang 2

Trang 2

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp trang 3

Trang 3

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp trang 4

Trang 4

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 7020
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng cho nam vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
iữa kết quả kiểm tra của
5 tiêu chí trên với thành tích thi đấu của khách thể
nghiên cứu có mối tương quan chặt, đảm bảo có tính
thông báo để đưa vào đánh giá chức năng của nam
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp. 
Như vậy thông qua nghiên cứu đã xác định được 5
tiêu chí đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp là: Công năng tim (HW),
Dung tích sống (ml), VO2max/kg (ml/kg/ph), CS yếm
khí tổng hợp (ACP), CS yếm khí tối đa tương đối
(RPP) (w/kg).
Trong thi đấu đá cầu, các đường cầu diễn ra nhanh
và biến hóa, khó khống chế, các tình huống diễn ra
căng thẳng và quyết liệt, với cách tính điểm trực tiếp
nên các tình huống rất căng thẳng và quyết liệt, thời
gian mỗi đường cầu tùy tình huống có lúc ngắn và
dài, các VĐV phải tranh nhau từng điểm, nên lượng
vận động tương đối lớn. Vì vậy, ngoài nguồn cung
cấp năng lượng ưa khí, thì với môn Đá cầu nguồn
năng lượng chủ yếu cho cơ thể hoạt động là nguồn
cung cấp năng lượng yếm khí.
Như đã biết, mọi tế bào sống đều có hệ thống
phức tạp của các phản ứng hóa học sinh ra năng
lượng và các phản ứng sử dụng năng lượng. Các phản
ứng cung cấp năng lượng sinh học có sự tham gia của
oxy và khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể phụ
thuộc vào chức năng vận chuyển oxy từ môi trường
bên ngoài vào cơ thể của hệ hô hấp, tuần hoàn và
máu.
Trong tập luyện và thi đấu nhu cầu sử dụng oxy
của cơ thể VĐV là rất lớn. Do đó, bộ máy hô hấp vận
chuyển oxy từ khí trời theo hơi thở vào phổi đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Dung tích sống càng cao thì
thể tích oxy lưu thông qua phổi càng cao, và nó làm
tăng cường khả năng hấp thụ O2 vào cơ thể và đào
thải CO2 càng tốt. Mặt khác, dung tích sống còn liên
quan đến thể hình của từng người như chiều cao, cân
nặng và diện tích da của cơ thể. Theo Nguyễn Thế
Truyền: “Dung tích sống được phát triển dưới tác
động của tập luyện TDTT và nó là chỉ số quan trọng
không những để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV
mà nó rất có giá trị trong tuyển chọn”.
Công năng tim là một chỉ số nhằm đánh giá sự
đáp ứng của hệ tim mạch đối với lượng vận động
chuẩn. Trong kiểm tra tiêu chí trên, VĐV nào có chức
Bảng 1.: Kết quả hệ số thông báo các tiêu chí đánh
giá chức năng củanam VĐV đội tuyển đá cầu 
tỉnh Đồng Tháp
TT TIÊU CHÍ ( SX ± ) r 
1 Công năng tim (HW) 9.60 ± 1.87 0.89 
2 Dung tích sống (ml) 3540 ± 330.66 0.71 
3 
CS yếm khí tối đa 
tương đối (RPP) (w/kg) 
9.53 ± 1.12 0.73 
4 
CS yếm khí tổng hợp 
(ACP) 
6.87 ± 0.71 0.81 
5 VO2max/kg (ml/kg/ph) 53.06 ± 6.48 0.81 
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2021
HUẤN LUYỆN
THỂ THAO 11
năng tim mạch tốt hơn thì nhịp tim tăng chậm hơn và
khả năng hồi phục nhanh hơn. Điều này rất quan
trọng đối với VĐV đá cầu, vì theo đặc điểm môn đá
cầu VĐV trong quá trình tập luyện và thi đấu thì
trong những đường cầu tấn công đòi hỏi nhịp tim của
VĐV phải tăng nhanh để cung cấp đủ oxy cho hoạt
động chuyên môn, nhưng ngay sau đó đòi hỏi nhịp
tim phải hồi phục nhanh để tiếp tục cho những quả đá
tiếp theo. Do đó, công năng tim rất quan trọng trong
đánh giá trình độ tập luyện môn đá cầu. Vì vậy, đề
tài chọn tiêu chí này là hợp lý, việc này cũng trùng
hợp với nhận định của Nguyễn Thế Truyền: Công
năng tim là một chỉ số “rất có giá trị cho ta lượng
thông tin tin cậy về trình độ tập luyện của VĐV cũng
như trong tuyển chọn”.
Đặc điểm quá trình cung cấp năng lượng cho VĐV
đá cầu cho thấy tầm quan trọng của năng lực yếm khí
trong thành tích môn đá cầu. Ngày nay, xác định năng
lượng đỉnh (Peak Power - PP) là cách đo lường năng
lượng yếm khí đang được sử dụng rộng rãi. Phương
pháp này được thực hiện bằng xác định năng lượng
đỉnh tạo ra trong khoảng 2.5 - 5 giây đầu tiên (yếm
khí alactat) hay toàn bộ năng lượng tạo ra của tất cả
30 giây (yếm khí lactat) đạp xe theo bài kiểm tra yếm
khí Wingate (Wingate Annaerobic test - WanT)
(Inbar & Bar - Or, 1977; Kurowski,1977; Bar - Or,
1983; Tharp, 1985...). Theo tài liệu của Omri Inbar
(1999): “Năng lượng hoạt động trong (5 giây) đó phụ
thuộc chủ yếu vào adenosine triphosphate (ATP - hệ
thống creatine phosphate, hay khả năng bổ xung ATP
ngay lập tức từ nguồn cơ bắp có sẵn. Ngoài ra phương
pháp trên còn xác định được mức độ năng lượng trung
bình (Mean power - MP) tạo ra trong 30 giây hay toàn
bộ hoạt động. Sự hoạt động lớn nhất của một giai
đoạn như vậy (30 giây) phụ thuộc chủ yếu vào hệ
thống năng lượng gluco phân yếm khí”. Vì thế, kết
quả nghiên cứu chọn Wingate test để đánh giá năng
lực yếm khí của VĐV đá cầu qua hai chỉ số: RPP
(w.kg-1): CS yếm khí alactat và ACP (w.kg-1): CS
yếm khí lactat.
2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chức năng
của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
2.2.1. Thực trạng chức năng của nam VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Đánh giá thực trạng chức năng của nam VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp. Kết quả trình bày tại
bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy: Hệ số biến thiên (CV), tham
số phản ánh độ biến thiên dao động giữa các cá thể
trong tập hợp mẫu, quần thể; ở tất cả các chỉ số của
khách thể nghiên cứu đều cho thấy: Các tiêu chí có
độ đồng nhất cao (đồng nghĩa với độ phân tán dao
động nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu (CV < 10%) là:
Dung tích sống (ml); Các tiêu chí có độ đồng nhất
trung bình (10% < CV < 20%) là: Công năng tim
(HW), CS yếm khí tối đa tương đối (RPP)(w/kg), CS
yếm khí tổng hợp (ACP), VO2max/kg (ml/kg/ph).
Qua trên cho thấy thực trạng chức năng của nam
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp tương đối
đồng đều.
Kết quả kiểm tra tại bảng 2 cho thấy giá trị trung
bình Công năng tim (HW) của khách thể nghiên cứu
theo phân loại của Ruffier là 9.60 HW xếp loại trung
bình, giá trị trung bình Dung tích sống (ml) của khách
thể nghiên cứu là 3540 gần mức trung bình của người
Việt Nam từ 20 - 25 tuổi. Giá trị trung bình
VO2max/kg (ml/kg/ph) của khách thể nghiên cứu
theo bảng phân loại của Viện khoa học TDTT là
53.06 ml/ph/kg xếp loại trung bình (nhóm B các môn
đối kháng).
2.2.2. Xây dựng thang điểm đánh giá chức năng
của nam VĐV đội tuyển đá cầu Đồng Tháp
Để thuận lợi cho việc xác định mức độ thành tích
đối với từng tiêu chí và để đánh giá được chức năng
cho từng VĐV cũng như so sánh chức năng giữa các
VĐV với nhau, đề tài nghiên cứu tiến hành lập thang
điểm C. Thang điểm C là một thang chuẩn nên đề tài
tiến hành kiểm định tính chuẩn của phân phối tập hợp
số liệu của các tiêu chí dùng để lập thang điểm bằng
phương pháp kiểm định Sapiro Winki. Kết quả phân
Bảng 2. Tổng hợp thành tích các tiêu chí đánh giá thực trạng chức năng của nam VĐV đội tuyển đá cầu 
tỉnh Đồng Tháp
NAM (N = 10) 
YẾU TỐ TT TIÊU CHÍ 
X S CV 
1 Công năng tim (HW) 9.60 1.87 19.44 
2 Dung tích sống (ml) 3540 330.66 9.34 
3 CS yếm khí tối đa tương đối (RPP)(w/kg) 9.53 1.12 11.75 
4 CS yếm khí tổng hợp (ACP) 6.87 0.71 10.34 
C
H
Ư
ÙC
 N
A
ÊN
G
5 VO2max/kg (ml/kg/ph) 53.06 6.48 12.21 
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2021
HUẤN LUYỆN
THỂ THAO12
tích được trình bày ở bảng 3.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ở cả 05 tiêu chí đều có
SW > SW01 nên giả thuyết H0 được chấp nhận, mẫu
có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa α = 0.01. Như vậy,
các tiêu chí trên đảm bảo tính chuẩn để xây dựng
thang điểm. Qua kết quả kiểm tra về giá trị trung bình
(x–), độ lệch chuẩn (S), nghiên cứu tiến hành xây
dựng thang độ C theo từng tiêu chí thu được kết quả
tại bảng 4.
2.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
chức năng của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp
Xây dựng thang điểm tiêu chuẩn sẽ cho phép tính
điểm cho từng VĐV với từng tiêu chí đánh giá và
từng yếu tố. Để lượng hóa được các tiêu chí khác
nhau trong quá trình đánh giá, phân loại chức năng
của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp,
nghiên cứu tiến hành xây dựng tiêu chẩn phân loại
từng tiêu chí làm 5 mức theo quy ước như sau:
- Xếp loại Tốt từ 9 đến 10 điểm.
- Xếp loại Khá từ 7 đến dưới 9 điểm.
- Xếp loại Trung bình từ 5 đến dưới 7 điểm.
- Xếp loại Yếu từ 3 đến dưới 5 điểm.
- Xếp loại Kém từ 0 đến dưới 3 điểm.
Theo quy ước trên và dựa vào bảng điểm
thành tích các tiêu chí (bảng 4) nghiên cứu xây dựng
bảng điểm phân loại từng tiêu chí cho khách thể
nghiên cứu ở bảng 5.
2.2.3. Kiểm chứng các tiêu chuẩn đã xây dựng được
Kiểm chứng bảng điểm (bảng 4), bảng phân loại
(bảng 5), căn cứ vào thành tích kiểm tra của khách
thể nghiên cứu vào điểm và phân loại đánh giá chức
năng của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
được trình bày ở bảng 6.
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, chức năng của nam
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp: 
Xếp loại tốt không có VĐV
Xếp loại khá có 01 VĐV chiếm 10.00%
Xếp loại trung bình có 04 VĐV chiếm 40.00%
Xếp loại yếu có 04 VĐV chiếm 40.00%
Xếp loại kém có 01 VĐV chiếm 10.00% 
Tỷ lệ % xếp loại hình thái của nam VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp được so sánh qua biểu
đồ 1.
Kết quả xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chức
năng cho khách thể nghiên cứu qua việc xây dựng
bảng điểm, bảng phân loại cho từng tiêu chí; xây
Bảng 4. Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
ĐIỂM 
TT TIÊU CHÍ 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
1 Công năng tim (HW) 13.3 12.4 11.5 10.5 9.6 8.7 7.7 6.8 5.9 4.9 
2 Dung tích sống (ml) 2879 3044 3209 3375 3540 3705 3871 4036 4201 4367 
3 CS yếm khí tối đa tương đối (RPP) (w/kg) 7.29 7.85 8.41 8.97 9.53 10.09 10.64 11.20 11.76 12.32 
4 CS yếm khí tổng hợp (ACP) 5.45 5.80 6.16 6.51 6.87 7.23 7.58 7.94 8.29 8.65 
5 VO2max/kg (ml/kg/ph) 40.10 43.34 46.58 49.82 53.06 56.30 59.54 62.78 66.02 69.25 
 Bảng 5. Tiêu chuẩn tổng hợp đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Phân loại 
Tiêu chí 
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt 
Công năng tim (HW) >11.5 11.5 - <9.6 9.6 - <7.7 7.7 - <5.9 ≤5.9 
Dung tích sống (ml) <3209 3209 - <3540 3540 - <3871 3871 - <4201 ≥4201 
CS yếm khí tối đa tương đối (RPP) (w/kg) <8.41 8.41 - <9.53 9.53 - <10.64 10.64 - <11.76 ≥11.76 
CS yếm khí tổng hợp (ACP) <6.16 6.16 - <6.87 6.87 - <7.58 7.58 - <8.29 ≥8.29 
VO2max/kg (ml/kg/ph) <46.58 46.58 - <53.06 53.06 - <59.54 59.54 - <66.02 ≥66.02 
Bảng 3. Kiểm định phân phối chuẩn Sapiro Winki các
chỉ tiêu dùng để đánh giá chức năng của nam VĐV
đội tuyển đá cầu Đồng Tháp
KIỂM ĐỊNH 
SAPIRO WINKI TT TIÊU CHÍ 
S2 b SW 
1 Công năng tim (HW) 3.48 5.37 0.921 
2 Dung tích sống (ml) 109 0.97 0.953 
3 
CS yếm khí tối đa tương đối (RPP) 
(w/kg) 
1.25 3.32 0.978 
4 CS yếm khí tổng hợp (ACP) 0.50 2.06 0.932 
5 VO2max/kg (ml/kg/ph) 41.96 18.98 0.954 
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2021
HUẤN LUYỆN
THỂ THAO 13
dựng bảng điểm tổng hợp, bảng phân loại tổng hợp sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà chuyên môn
nhanh chóng, kịp thời đánh giá, phân loại chức năng
của VĐV. Trong đó, việc xây dựng thang điểm C
dùng để đánh giá từng tiêu chí cụ thể của chức năng
VĐV sẽ dễ dàng, thuận tiện cho các huấn luyện viên
kiểm tra từng tiêu chí cụ thể ở từng VĐV. Qua đó, đề
ra các giáo án phù hợp để phát triển từng tiêu chí còn
khiếm khuyết nơi VĐV. 
3. KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu trên, cho phép rút ra
một số kết luận sau:
- Đã xác định được 5 tiêu chí đảm bảo độ tin cậy
và tính thông báo dùng để đánh giá chức năng của
nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp gồm:
Công năng tim (HW), Dung tích sống (ml),
VO2max/kg (ml/kg/ph), CS yếm khí tổng hợp (ACP),
CS yếm khí tối đa tương đối (RPP) (w/kg).
- Xây dựng được thang điểm C, tiêu chuẩn phân
loại, phân loại tổng hợp đánh giá chức năng của nam
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp. Kết quả ứng
dụng tiêu chuẩn đánh giá có 10% VĐV xếp loại khá,
40% xếp loại TB, 40% xếp loại yếu và 10% xếp loại
kém.
Bảng 6. Bảng điểm và phân loại chức năng của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
TT VĐV Công năng 
tim (HW) 
Dung tích sống 
(ml) 
CS yếm khí tối 
đa tương đối 
(RPP) (w/kg) 
CS yếm khí 
tổng hợp 
(ACP) 
VO2max/kg 
(ml/kg/ph) 
TỔNG 
ĐIỂM 
XẾP 
LOẠI 
1 B01 7.1 7.2 6.2 7.1 7.7 35.6 Khá 
2 B02 7.6 6.6 6.7 5.7 5.3 31.8 TB 
3 B03 6.7 4.2 8.4 7.8 6.4 33.5 TB 
4 B04 6.7 5.4 5.3 4.5 6.2 28.1 TB 
5 B05 4.1 8.4 6.2 5.7 7.3 31.7 TB 
6 B06 5.4 3.5 1.2 4.9 4.0 19.1 Yếu 
7 B07 3.7 2.9 3.4 4.6 2.4 17.1 Yếu 
8 B08 2.4 6.0 4.3 5.0 5.3 23 Yếu 
9 B09 2.0 3.5 4.4 3.4 1.7 15.1 Yếu 
10 B10 4.1 2.3 4.0 0.8 3.7 14.9 Kém 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ % xếp loại chức năng của nam VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Hải (2009), “Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao”, Nxb TDTT, Hà Nội.
2. Inbar. O. et al (1996), The Wingate anaerobic test, Human Kinetist, American.
3. Omri Inbar (1999), “Sự phát triển năng lượng yếm khí và sức bền cơ bắp cục bộ”, (Biên dịch Hồ Viết
Quang - hiệu đính Nguyễn Thế Truyền), Thông tin KHKT TDTT, số 3/1999.
4. Sở TDTT TPHCM (2005), “Tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV đá cầu”, TPHCM.
5. Nguyễn Xuân Thanh (2016): “Nghiên cứu đánh giá TĐTL của nữ VĐV cầu mây trẻ 13-15 tuổi tỉnh Đồng
Nai qua 2 năm tập luyện”, LATS KHGD, Viện KH TDTT, Hà Nội.
Nguồn bài báo: Bài báo được trích từ kết quả nghiên cứu của Luận án tiến sĩ Giáo dục học: “Nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp”. Phạm Việt Thanh, 2019.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 21/9/2020; ngày phản biện đánh giá: 11/12/2020; ngày chấp nhận đăng: 6/1/2021)

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_tieu_chuan_danh_gia_chuc_nang_cho_nam_van_dong_vien.pdf