Xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán và thực hiện kế toán chiết khấu thanh toán trong doanh nghiệp
TÓM TẮT
Chiết khấu thanh toán là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để tác động đến khách hàng
nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn qui ước trong hợp đồng. Chính
sách chiết khấu được xây dựng linh hoạt phù hợp cho từng đối tượng khách hàng với các thời điểm
thanh toán trước hạn khác nhau là vấn đề chưa được làm rõ mà nhiều giảng viên, sinh viên ngành kế
toán doanh nghiệp và các nhân viên kế toán rất quan tâm vì còn lúng túng khi giải quyết vấn đề này.
Bài viết đưa ra những căn cứ xây dựng chính sách chiết khấu, xác định mức chiết khấu làm cơ sở phản
ánh hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán trong doanh nghiệp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán và thực hiện kế toán chiết khấu thanh toán trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán và thực hiện kế toán chiết khấu thanh toán trong doanh nghiệp
14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH CHIẾT KHẤU THANH TOÁN VÀ THỰC HIỆN KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP Nguyễn Thị Mỵ Khoa Kế toán Tài chính Email: mynt@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 27/8/2020 Ngày PB đánh giá: 21/9/2020 Ngày duyệt đăng: 25/9/2020 TÓM TẮT Chiết khấu thanh toán là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để tác động đến khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn qui ước trong hợp đồng. Chính sách chiết khấu được xây dựng linh hoạt phù hợp cho từng đối tượng khách hàng với các thời điểm thanh toán trước hạn khác nhau là vấn đề chưa được làm rõ mà nhiều giảng viên, sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp và các nhân viên kế toán rất quan tâm vì còn lúng túng khi giải quyết vấn đề này. Bài viết đưa ra những căn cứ xây dựng chính sách chiết khấu, xác định mức chiết khấu làm cơ sở phản ánh hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán trong doanh nghiệp. Từ khóa: chiết khấu thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán, kế toán chiết khấu thanh toán. PAYMENT DISCOUNT POLICY AND ACCOUNTING FOR PAYMENT DISCOUNT IN ENTERPRISES ABSTRACT: Payment discount is a type of discount that many businesses use to impact on customers and encourage them to pay for goods early before the deadline specified in the contract. A flexible discount policy suitable for each customer with different timings of repayment is an unclear issue making many lecturers and students of accounting major as well as accountants take much care because they are still confused when solving the problem. This article provides the background for producing discount policy, and determining the discount rate as a basis that reflects accounting for payment discount in enterprises. Key words: payment discount, payment discount rate, accounting for payment discount. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hoạt động của doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả của doanh nghiệp và có ảnh hưởng ngược trở lại đến khâu sản xuất sản phẩm; doanh nghiệp có chính sách bán hàng cho khách hàng chậm trả nếu không có chính sách tác động thu hồi nợ đối với lượng hàng đã bán này sẽ không đảm bảo nguồn tiền cho hoạt động sản xuất tiếp theo, doanh nghiệp sẽ tự đẩy mình lâm vào khủng hoảng tài chính. Để tác động đến khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm trước thời hạn qui ước trong hợp đồng, doanh nghiệp cần thiết xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau theo thời hạn thanh toán. 15TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 Thực tế hiện nay chính sách chiết khấu thanh toán các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt được thỏa thuận giữa hai bên và thể hiện trên hợp đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu, mức chiết khấu áp dụng chưa có qui định hay hướng dẫn cụ thể. Bài viết thực hiện để làm rõ căn cứ xây dựng tỷ lệ chiết khấu để các đối tượng các doanh nghiệp quan tâm dễ dàng thực hiện. 2. NỘI DUNG 2.1. Khái niệm chiết khấu thanh toán Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. 2.2. Đối tượng hưởng, căn cứ xác định chiết khấu thanh toán (CKTT) 2.2.1. Đối tượng hưởng CKTT: Đối tượng khách hàng trong doanh nghiệp có nhiều đối tượng khác nhau mở chi tiết theo công nợ, có khách hàng đã thanh toán xong tiền hàng, thanh toán một phần tiền hàng, chưa thanh toán và các thời hạn thanh toán qui định trong hợp đồng khác nhau. Để xác định đối tượng hưởng chiết khấu thanh toán cần phân loại khách hàng thành các nhóm đối tượng tùy thuộc vào thời hạn thanh toán: - Đối tượng khách hàng thời hạn thanh toán trước hạn được tính theo ngày. - Đối tượng khách hàng thời hạn thanh toán trước hạn được tính theo tuần. - Đối tượng khách hàng thời hạn thanh toán trước hạn được tính theo tháng. - Đối tượng khách hàng thời hạn thanh toán trước hạn được tính theo quí. - Đối tượng khách hàng thời hạn thanh toán trước hạn được tính theo năm. Đối tượng khách hàng hưởng chiết khấu sẽ quyết định mức lãi suất chiết khấu được hưởng của từng đối tượng khách hàng. 2.2.2.Xác định giá trị chiết khấu Chiết khấu thanh toán là khoản tiền giảm trừ khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn đã thỏa thuận hoặc vì 1 lý do ưu đãi khác. Do đó khi xác định giá trị chiết khấu cho khách hàng được hưởng phải đảm bảo nguyên tắc giá trị về thời gian của tiền. Giá trị tiền tệ theo thời gian (Time Value Of Money) là số tiền bạn đang có hiện tại sẽ có giá trị lớn hơn so với số tiền tương đương trong tương lai. Tiền tệ có giá trị theo thời gian bởi các lí do sau: Thứ nhất, chi phí cơ hội của tiền: đồng tiền luôn có cơ hội sinh lời. Tiền lãi là chi phí cơ hội bị mất đi nếu bạn lựa chọn phương án đầu tư này thay vì lựa chọn phương án đầu tư khác. Dẫn đến một đồng ngày hôm nay sẽ có giá trị cao hơn ở tương lai. Thứ hai, tính lạm phát: khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ hay chính là đồng tiền bị giảm giá trị. Việc cất tiền trong nhà là một trong những nguyên nhân lạm phát. Tốt nhất nên để đồng tiền luân chuyển vừa tăng giá trị vừa 16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG thúc đẩy kinh tế phát triển và đồng tiền càng tăng giá trị. Thứ ba, tính rủi ro: những biến động về Kinh tế - Chính trị - Xã hội hình thành nên những rủi ro; cất tiền cũng là rủi ro. Vậy nên hãy tìm cách đầu tư, rủi ro càng nhiều thì lợi nhuận càng cao theo đó giá trị tiền tệ sẽ tăng cao. Như vậy giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại sẽ có giá trị lớn hơn so với số tiền tương đương trong tương lai; hay số tiền tương đương thu được ở tương lai nếu muốn nhận được ngay ở thời điểm hiện tại phải chiết khấu và nhận được số tiền ít hơn. Xác định tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng được hưởng tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tiền, tính lạm phát, tính rủi ro và thời hạn khách hàng thanh toán sớm trước hạn. Cần đặt ra các mức chiết khấu khác nhau theo các thời hạn thanh toán sớm tính theo ngày, tuần, tháng, quí, năm. Mức chiết khấu xác định căn cứ theo tỷ lệ chiết khấu, số tiền khách hàng thanh toán ở thời điểm hiện tại được xác định theo giá trị hiện tại của một khoản tiền. Giá trị hiện tại của một khoản tiền phát sinh tại một thời điểm trong tương lai được xác định bằng công thức tổng quát: PV = FV (1+ r)n Trong đó: FV : là số tiền khách hàng phải thanh toán ở tương lai (sau n kỳ). PV : là giá trị khoản tiền khách hàng thanh toán sớm ở hiện tại. r : là lãi suất chiết khấu (tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng). Lãi suất chiết khấu cho khách hàng được hưởng tùy thuộc vào đối tượng khách hàng có thời hạn thanh toán sớm trước hạn ngày, tuần, tháng, quí hay năm. n: số thời kỳ thanh toán sớm (số ngày, số tuần, số tháng, số năm). Suy ra công thức xác định giá trị chiết khấu thanh toán: Giá trị chiết khấu cho khách hàng được hưởng = Số tiền khách hàng phải thanh toán ở tương lai - Giá trị khoản tiền khách hàng thanh toán sớm ở hiện tại = FV - PV * Áp dụng thực hiện tại Công ty TNHH Kế Toán Hà Nội bán một lô hàng cho công ty Thành Gia Luật ngày 15/8/2020 với tổng giá thanh toán là 1.100.000.000đ. Theo hợp đồng công ty Thành Gia Luật thanh toán ngay 50%, số còn lại thanh toán sau 3 tháng, số thanh toán ngay công ty Thành Gia Luật đã thực hiện chuyển khoản cho Công ty TNHH Kế toán Hà Nội. Trong hợp đồng ghi rõ nếu thanh toán sớm trước thời hạn 1 tháng công ty Thành gia Luật sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 1%/tháng/ tổng tiền còn phải thanh toán. Sau khi trừ chiết khấu thanh toán công ty Thành gia Luật thực hiện thanh toán cho Công ty TNHH Kế Toán Hà Nội bằng chuyển khoản. Ngày 15/9/2020 công ty Thành Gia Luật thực hiện thanh toán cho công ty TNHH Kế toán Hà Nội. Số tiền công ty Thành Gia Luật còn thanh toán tại thời điểm 15/9/2020 sẽ được hưởng lãi suất 17TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 chiết khấu 1%/tháng và số tháng thanh toán sớm trước hạn là 2 tháng, xác định cụ thể: Số tiền công ty Thành Gia Luật còn phải thanh toán FV=550.000.000 đ. Số tiền công ty Thành Gia Luật thanh toán ngày 15/9/2020: PV = 550.000.000/(1+1%)2 = 539.162.827 đ Số tiền công ty Thành Gia Luật được hưởng chiết khấu thanh toán: 550.000.000 – 539.162.827 = 10.837.173 đ 2.3. Thực hiện Kế toán chiết khấu thanh toán trong doanh nghiệp 2.3.1. Chứng từ sử dụng (1) Chứng từ thu, chi tiền hoặc chứng từ khấu trừ công nợ. Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/ TT-BTC quy định: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT... Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. []” Chiết khấu thanh toán được xem là khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua, chứ không phải là việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, bên bán và bên mua lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn. (2) Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng phải ghi rõ tỷ lệ hoặc số tiền chiết khấu thanh toán. + Đối với bên bán, căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT- BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, chi phí Chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý nếu bên bán có hợp đồng mua bán ghi rõ việc Chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định. + Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC. 2.3.2.Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản chiết khấu thanh toán: Đối với bên chiết khấu (bên bán): chiết khấu thanh toán được dùng với mục đích là tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp quá lâu nên được xem là một công cụ tài chính (chi hoạt động tài chính), theo đó khoản chiết khấu cho khách hàng bên bán sử dụng Tài khoản 635 - Chi phí tài chính. Đối với bên nhận chiết khấu (bên mua): ngược lại với bên bán khi nhận khoản chiết khấu bên mua sử dụng tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 18 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 2.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán 2.3.3.1. Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền): Trường hợp 1: chiết khấu thanh toán sau khi bên mua đã thanh toán tiền hàng, bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi; căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả. Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Trường hợp 2: chiết khấu thanh toán sau theo hình thức bù trừ công nợ, bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ khấu trừ công nợ; căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 –Số tiền còn lại đươc nhận sau khi trừ chiết khấu thanh toán. Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả. Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu). 2.3.3.2 Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền): Bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng. Hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ). Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng. Vận dụng hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Kế Toán Hà Nội và Công ty Thành Gia Luật. Với số liệu trên, kế toán sẽ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán như sau (ĐVT đồng): Tại công ty TNHH Kế Toán Hà Nội (bên chiết khấu), kế toán lập chứng từ khấu từ công nợ và thực hiện ghi: Nợ TK 112: 539.162.827. Nợ TK 635 : 10.837.173. Có TK 131 : 550.000.000. Tại công ty Thành Gia Luật (bên nhận chiết khấu), kế toán ghi: Nợ TK 331 : 550.000.000. Có TK 515: 10.837.173. Có TK 112: 539.162.827. 3. KẾT LUẬN Giá trị tiền tệ dưới tác động của nhiều nhân tố sẽ thay đổi theo thời gian, 1 triệu đồng ngày hôm nay sẽ khác với 1 triệu đồng trong tương lai. Khi doanh nghiệp nhận được khoản tiền hàng sớm ở hiện tại thay vì một thời điểm ở tương lai cần có chính sách chiết khấu thanh toán cho bên mua để đảm bảo lợi ích của đôi bên trong quan hệ. Xác định giá trị chiết khấu thanh toán làm căn cứ cho hạch toán áp dụng thực hiện tại doanh nghiệp nó tùy thuộc vào thời hạn thanh toán sớm của khách hàng. Dựa trên chi phí cơ hội của tiền, tính lạm phát, tính rủi ro tác động làm giảm giá trị của tiền, tỷ lệ chiết khấu thanh toán, giá trị chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng xác định tùy thuộc từng thời điểm tác động của các nhân tố trên. 19TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 42, tháng 9 năm 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính (2015), Thông tư 96/2015/ TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. 2. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư số 200/2014/ TT-BTC ngày 22/12/2002 của Bộ Tài chính. 3. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư 78/2014/TT- BTC (18/6/2014) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (26/12/2013) của Chính phủ. 4. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 219/2013/ TT-BTC (31/12/2013) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (18/12/2013) của Chính phủ. 5. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 6. Bộ Tài Chính (2001), Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
File đính kèm:
- xay_dung_chinh_sach_chiet_khau_thanh_toan_va_thuc_hien_ke_to.pdf