Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán

1.1. Bản chất của kế toán

1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của kế toán

Từ thời cổ xưa, người ta đã biết quan sát, tính toán,

đo lường và ghi chép các hoạt động kinh tế của quá

trình tái sản xuất xã hội nhằm nâng cao hiệu quả

của quá trình này, đó chính là hạch toán. Hạch toán

ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển

của loài người từ thô sơ của thời nguyên thuỷ cho

đến phức tạp như ngày nay. Hiện nay, hạch toán

được xem như là một phương tiện không thể thiếu

được trong cạnh tranh trên thị trường.

Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá

trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn (Giáo trình lý

thuyết Hạch toán kế toán – PGS.TS Nguyễn Thị Đông – ĐH Kinh tế quốc dân).

Hạch toán có 3 loại: hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán.

Hạch toán nghiệp vụ tiến hành ghi chép, đo lường, tính toán và cung cấp các thông tin

về nghiệp vụ kinh tế cụ thể theo tiến độ thực hiện các nghiệp vụ đó. Do vậy, hạch toán

nghiệp vụ sử dụng các thông số, có đặc điểm là nhanh, kịp thời, nhưng các thông tin

này thường chưa qua xử lý nên hạch toán nghiệp vụ không phải là một môn khoa học.

Hạch toán thống kê dùng cho các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn theo thời gian và

địa điểm cụ thể. Hạch toán thống kê có đối tượng nghiên cứu riêng (các hiện tượng

kinh tế xã hội số lớn), có phương pháp nghiên cứu riêng nên là một môn khoa học.

Hạch toán kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một đơn vị kinh tế.

Hạch toán kế toán có đối tượng nghiên cứu riêng (nghiệp vụ kinh tế tài chính) và

phương pháp nghiên cứu riêng (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối) nên

nó là một môn khoa học.

Tiến trình lịch sử của kế toán cả về mặt lý luận và thực tiễn là một bộ phận không thể

tách rời của lịch sử hạch toán. Vì thế, có thể khẳng định: Hạch toán kế toán là một

khoa học xã hội ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền sản

xuất xã hội và phục vụ trực tiếp cho nền sản xuất xã hội.

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 1

Trang 1

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 2

Trang 2

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 3

Trang 3

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 4

Trang 4

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 5

Trang 5

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 6

Trang 6

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 7

Trang 7

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 8

Trang 8

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 9

Trang 9

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang xuanhieu 13360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán

Bài giảng Kế toán trong các doanh nghiệp - Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: 
Chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng 
phạt do vi phạm hợp đồng 
1.2.3.3. Kết quả kinh doanh 
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố 
liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác, chi phí. 
Đây là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Doanh thu + Thu nhập khác – Chi phí 
= Kết quả > 0: Lãi – tăng nguồn vốn chủ sở hữu. 
 Doanh thu + Thu nhập khác – Chi phí 
= Kết quả < 0: Lỗ – giảm nguồn vốn chủ sở hữu. 
 Doanh thu + Thu nhập khác – Chi phí 
= Kết quả = 0: Hòa vốn – nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
10 ACC202_Bai 1_v2.0013107222 
1.2.4. Các mối quan hệ pháp lý ngoài vốn 
Các quan hệ kinh tế thuộc vốn của một đơn vị được gọi là quan hệ kinh tế tài chính. 
Trong hoạt động kinh tế, doanh nghiệp phần lớn sử dụng các tài sản thuộc quyền sở 
hữu của chính mình. Ngoài ra, có ít các hoạt động kinh tế liên quan đến việc sử dụng 
tài sản không thuộc quyền sở hữu và quyền kiểm soát của doanh nghiệp được gọi là 
quan hệ kinh tế pháp lý ngoài vốn. Các quan hệ này như: 
 Các mối quan hệ phát sinh do hợp đồng kinh tế chuyển giao quyền sử dụng như 
nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hộ. 
 Các mối quan hệ gắn với nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức kinh tế như: Trách 
nhiệm bảo hành sản phẩm, hàng hoá, trách nhiệm trong chuyển giao vật liệu, bán 
thành phẩm đúng kỳ hạn và chất lượng; trách nhiệm trong bảo vệ tài sản, bản vẽ, 
kim loại quý hiếm, trách nhiệm trong việc mở rộng và sử dụng tài khoản tiền vay 
hoặc cấp phát đầu tư 
 Các mối quan hệ trong hạch toán kinh doanh nội bộ, đặc biệt là đánh giá cống hiến 
và hưởng thụ từng nhóm, từng người lao động trong các lĩnh vực hoạt động thuộc 
các thành phần kinh tế khác nhau. 
 Đi thuê hoặc đi mượn tài sản, sản phẩm, hàng hoá giữa hộ đơn vị khác. 
 Các mối quan hệ thuần tuý về nghĩa vụ của đơn 
vị trước xã hội trong việc sử dụng của cải xã hội 
như: Trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường 
thiên nhiên (nước, không khí, sự yên tĩnh) của 
môi trường, trách nhiệm trong việc sử dụng tài 
nguyên và cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội, 
trách nhiệm trong việc sử dụng lao động xã hội. 
Các quan hệ này không đưa vào phương trình kế toán cơ bản vì phương trình này chỉ 
bao gồm các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 
1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc kế toán 
1.3.1. Các yêu cầu kế toán 
Để kế toán có thể cung cấp được các thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho các đối 
tượng có nhu cầu sử dụng thì các thông tin này phải thỏa mãn các yêu cầu bắt buộc. 
Các yêu cầu này là: 
 Trung thực: Các thông tin và số liệu phải được ghi chép vào báo cáo trên cơ sở 
các bằng chứng đầy đủ, khách quan đúng với thực tế hiện trạng, bản chất nội dung 
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
 Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán 
phải được ghi chép và báo cáo đúng thực tế, 
không xuyên tạc, bóp méo. 
 Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát 
sinh liên quan đến kỳ thanh toán phải được ghi 
chép và báo cáo đầy đủ, không bỏ sót. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
ACC202_Bai 1_v2.0013107222 11 
 Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép kịp thời, đúng và 
trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. 
 Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ 
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là có hiểu 
biết về kinh doanh, kinh tế, tài chính, kế toán tài chính ở mức trung bình. Thông 
tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong 
phần thuyết minh. 
 Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một 
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và 
trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần 
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh được thông tin giữa 
các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các thông tin thực hiện thông tin 
dự toán, kế hoạch. 
Lưu ý: Sáu yêu cầu trên của công tác kế toán phải được thực hiện đồng thời. 
1.3.2. Các nguyên tắc kế toán 
Mục tiêu của các nguyên tắc kế toán này là chuẩn hoá mọi việc ghi nhận các nghiệp 
vụ kinh tế phát sinh trong công tác kế toán, tạo ra sự thống nhất, có thể so sánh được 
về thông tin kế toán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, có 7 nguyên tắc kế 
toán sau: 
 Cơ sở dồn tích (Accrual Basic) 
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải 
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được ghi vào sổ kế toán vào thời 
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc 
tương đương tiền. 
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh 
nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 
 VÍ DỤ 
 Ngày 12 tháng 3 năm N công ty TNHH Thành Đạt bán được 250 triệu đồng tiền hàng, 
nhưng khách hàng chưa thanh toán và sẽ thanh toán vào ngày 10 tháng 4 năm N. 
Thời điểm phát sinh nghiệp vụ ở đây là nghiệp vụ bán hàng vào ngày 12/03/N, theo 
nguyên tắc cơ sở dồn tích, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu tại ngày 12/03/N là 250 
triệu đồng (mặc dù khách hàng chưa thanh toán tiền hàng). Như vậy, doanh nghiệp đã 
cho người mua sử dụng tiền của mình đến tận ngày 10/4/N nên doanh nghiệp có trách 
nghiệm phải thu khoản tiền này về. Đến 10/4/N khi khách hàng thanh toán tiền hàng thì 
khoản phải thu này sẽ không còn nữa. 
 Hoạt động liên tục (Going concern) 
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt 
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần; 
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt 
động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác 
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác 
và giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
12 ACC202_Bai 1_v2.0013107222 
Nguyên tắc này nhằm thể hiện tính kế thừa, phát triển liên tục của doanh nghiệp 
trong báo cáo tài chính. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc sử 
dụng các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp khi 
quyết định đầu tư, liên doanh, hợp tác kinh doanh Từ nguyên tắc này, pháp luật 
về kế toán sẽ quy định cụ thể về cơ sở lập báo cáo trong các trường hợp doanh 
nghiệp không hoạt động liên tục như: Giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách. 
 Giá gốc (Historical Cost) 
 Tài sản được ghi nhận theo giá gốc: 
o Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc 
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc 
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời 
điểm tài sản được ghi nhận. 
o Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi 
có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. 
Nguyên tắc này nhằm ghi nhận đúng thực tế khách 
quan của giá trị tài sản khi hình thành. Vì vậy, cần 
phân biệt giữa giá gốc của tài sản và giá trị thực tế 
của tài sản. 
 VÍ DỤ 
 Tháng 4 năm N, công ty TNHH Thành Đạt mua một máy photocopy tại Hải Phòng với 
giá 75 triệu đồng, tiền thuê vận chuyển chiếc máy trên từ Hải Phòng về Hà Nội là 
2 triệu đồng. 
Như vậy giá trị ghi sổ của máy photocopy này là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi để 
có được máy photocopy: 75 triệu đồng + 2 triệu đồng = 77 triệu đồng. 
 Nguyên tắc phù hợp (Matching principle) 
Nguyên tắc này đòi hỏi việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. 
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng 
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. 
 VÍ DỤ 
 Ngày 10 tháng 5 năm N công ty TNHH Thành Đạt bán một lô hàng có giá vốn là 100 
triệu với giá bán là 150 triệu đồng. Tuy nhiên, khi bán lô hàng này, khách hàng yêu cầu 
công ty chuyển hàng đến cho họ. Vậy kế toán ghi nhận thế nào với nghiệp vụ này? 
Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. 
Do vậy, tại thời điểm ngày 10/5/N, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng 150 triệu đồng, 
đồng thời sẽ ghi nhận chi phí để tạo ra khoản doanh thu này. Khoản chi phí đầu tiên mà 
doanh nghiệp phải bỏ ra là giá vốn của lô hàng đã tiêu thụ – Giá vốn hàng bán (100 
triệu đồng) và chi phí vận chuyển (1 triệu đồng) nhằm mục đích chuyển hàng đi bán 
được ghi nhận là chi phí bán hàng. 
 Nguyên tắc nhất quán (Consistency) 
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng 
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Khi doanh nghiệp bắt đầu một kỳ kế 
toán năm, doanh nghiệp cần phải xác định rõ các khái niệm, chính sách, các 
nguyên tắc, các chuẩn mực, các phương pháp mà kế toán sử dụng. Điều này 
đảm bảo tính liên tục, nhất quán, không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
ACC202_Bai 1_v2.0013107222 13 
Mọi thay đổi và ảnh hưởng của nó qua các thời kỳ kế toán đều phải được giải trình 
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh bài báo cáo tài chính. 
Nguyên tắc này tạo điều kiện sử dụng các tài liệu, báo cáo kế toán và đưa ra nhận 
xét, đánh giá sự vận động về tài chính của doanh nghiệp, làm căn cứ để đưa ra các 
quyết định quản lý. 
 Nguyên tắc thận trọng (Prudence) 
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán 
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các 
điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này đòi 
hỏi có đảm bảo, ở mức độ có thể, rằng các rủi ro 
liên quan đến một doanh nghiệp được phản ánh 
trong các thông tin kế toán của doanh nghiệp đó. 
Khi lập dự phòng, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: 
o Phải lập các khoản dự phòng nhưng không 
lập quá lớn; 
o Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; 
o Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về 
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng 
chứng về khả năng phát sinh. 
 Nguyên tắc trọng yếu (Materiability) 
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu 
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh 
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu 
phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá 
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu phải được xem xét trên cả phương diện 
định lượng và định tính. Như vậy, theo nguyên tắc này thì kế toán phải tiến hành 
ghi nhận các yếu tố trọng yếu còn các yếu tố không trọng yếu thì kế toán có thể bỏ 
qua hoặc tập hợp lại để phản ánh chung. 
Yếu tố trọng yếu là các yếu tố mà sự thiếu sót, sai lệch hoặc không chính xác sẽ 
làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Còn các yếu tố không 
trọng yếu là các yếu tố mà sự không chính xác hoặc sai lệch của nó không làm ảnh 
hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. 
 VÍ DỤ 
 Các tài sản có hình thái vật chất đều có sự hao mòn – hao mòn do sử dụng hoặc hao 
mòn do thời gian và sự phát triển của công nghệ. Tuy nhiên, do TSCĐ của doanh 
nghiệp có giá trị lớn nên giá trị hao mòn TSCĐ là lớn và là yếu tố trọng yếu và được thể 
hiện thành một chỉ tiêu riêng biệt trên bảng Cân đối kế toán trong khi đó hao mòn của 
tài sản hàng tồn kho – với giá trị nhỏ, thời gian chuyển đổi thành tiền ngắn với giá trị 
được chuyển dịch một lần vào giá trị hàng hóa, sản phẩm nên được xem xét là yếu tố 
không trọng yếu. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
14 ACC202_Bai 1_v2.0013107222 
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 
Bài 1 chúng ta đã tìm hiểu về bản chất và đối tượng của kế toán, bài học đã giới thiệu khái quát 
về kế toán, từ lịch sử ra đời đến bản chất, các nguyên tắc, yêu cầu của kế toán. Bên cạnh đó, bài 
học còn giới thiệu và phân biệt kế toán tài chính, kế toán quản trị, khái niệm về tài sản, nợ phải 
trả, vốn chủ sở hữu và các vấn đề khác có liên quan cũng như các ví dụ thực tế để minh hoạ. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
ACC202_Bai 1_v2.0013107222 15 
BÀI TẬP 
Bài tập 1.1. 
Hãy cho biết khoản mục nào là tài sản, khoản mục nào là nguồn vốn? 
Tiền mặt Vay dài hạn ngân hàng 
Nợ phải trả cho người bán Thuế phải nộp nhà nước 
Thành phẩm tồn kho Khoản tạm ứng 
Phải thu của khách hàng Nguồn vốn kinh doanh 
Quỹ khen thưởng phúc lợi Tài sản cố định hữu hình 
Vay ngắn hạn ngân hàng Lãi chưa phân phối 
Tiền gửi ngân hàng Tiền lương phải trả cho cán bộ 
Nguyên vật liệu ở trong kho Công cụ, dụng cụ ở trong kho 
Bài tập 1.2. 
Có số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn tại một doanh nghiệp vào thời điểm 1/1/N như sau: 
 Đơn vị tính: 1.000đ 
Chỉ tiêu Số tiền 
Tiền mặt tại quỹ 60.000 
Vay dài hạn 1.650.000 
Phải thu của khách hàng 480.000 
Phải trả cho người bán 370.000 
Vay ngắn hạn 870.000 
Phải trả khác 380.000 
Nguyên vật liệu tồn kho 213.000 
Hàng hoá tồn kho 4.400.000 
Nguồn vốn kinh doanh 5.400.000 
Quỹ đầu tư phát triển 960.000 
Tiền gửi ngân hàng 2.250.000 
Quỹ khen thưởng và phúc lợi 630.000 
Lợi nhuận chưa phân phối 330.000 
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 580.000 
Chi phí trả trước ngắn hạn 37.000 
Hàng mua đang đi đường 370.000 
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.530.000 
Phải trả công nhân viên 470.000 
Tài sản cố định hữu hình 4.200.000 
Yêu cầu: 
a. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp? 
b. Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp ở đầu kỳ kinh doanh? 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
16 ACC202_Bai 1_v2.0013107222 
Bài tập 1.3. 
Có tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp A vào ngày 1/1/N như sau: 
 Đơn vị tính: 1.000đ 
Tiền mặt 25.000 Hàng hóa tồn kho 150.000 
Tiền gửi ngân hàng 70.000 Hàng gửi bán 60.000 
Phải trả người bán 120.000 Nguồn vốn kinh doanh 600.000 
Thuế phải nộp nhà nước 10.000 Lãi chưa phân phối 70.000 
Phải thu của khách hàng 330.000 Phải trả công nhân viên 15.000 
Vay ngắn hạn 85.000 TSCĐ hữu hình 650.000 
Vay dài hạn 400.000 Công cụ, dụng cụ 15.000 
Yêu cầu : 
a. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp? 
b. Xác định số liệu của phương trình: 
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu 
Bài tập 1.4. 
Có các số liệu tổng hợp tình hình kinh doanh quý IV của doanh nghiệp thương mại B vào ngày 
31/12/N như sau: 
 Đơn vị tính: 1.000đ 
 Tiền gửi ngân hàng 100.000 Vay ngắn hạn 40.000
 Phải trả công nhân viên 70.000 Nợ dài hạn 100.000
 Tiền mặt 115.000 Hàng hóa tồn kho 220.000
 Nguồn vốn kinh doanh 800.000 Tài sản cố định hữu hình 600.000
 Quỹ đầu tư phát triển 20.000 Phải trả người bán 230.000
 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 75.000 Lợi nhuận chưa phân phối X
 Phải thu của khách hàng 260.000 
 Hao mòn tài sản cố định 36.000 
Yêu cầu : 
Phân loại tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp B vào ngày 31/12/N và xác định 
giá trị của X. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_trong_cac_doanh_nghiep_bai_1_ban_chat_va_d.pdf