Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019

Tổng quan về kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất ở không hình thành đơn vị ở Khái niệm “đất ở không hình thành đơn vị ở” Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT thì đất ở được định nghĩa như sau: “Đất ở là đất xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tạm thời xác định diện tích đất ở bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại thành thị”. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD thì đơn vị ở được định nghĩa như sau: “Đơn vị ở là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, trung tâm thể dục thể thao, điểm sinh hoạt văn hóa và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư trong đơn vị ở.; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở. Các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong đơn vị ở có bán kính phục vụ ≤500m. Tùy theo giải pháp quy hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình ngoài các khu chức năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất xây dựng các công trình này không thuộc đất đơn vị ở”

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 69 trang xuanhieu 5640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 144 - 10/2019
huế và các hóa đơn này 
đều được coi là hóa đơn hợp pháp. Bên cạnh đó, 
có hạn chế là thông tin chuyển cho cơ quan Thuế 
không thể đầy đủ như một hóa đơn do truyền qua 
hệ thống thanh toán bị hạn chế về số lượng ký tự; 
thiết bị đặt tại cửa hàng nên hoàn toàn phụ thuộc 
vào ý thức của người bán hàng trong việc có nhập 
thông tin hay không.
Bài học rút ra cho việc triển khai hóa đơn điện 
tử đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam
Một là, Hoàn thiện về mặt pháp lý, thể chế chính 
sách pháp luật trong quản lý thuế, hóa đơn điện 
tử. Hiện nay, đã có Nghị định số 119/2018/NĐ-CP 
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa 
đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 
Cần phải có thêm Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài 
chính. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế sẽ ban hành 
Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ 
quan thuế đối với hộ kinh doanh. 
Cơ quan Thuế xây dựng được cơ sở dữ liệu hóa 
đơn tập trung và thống nhất để phục vụ công tác 
quản lý thuế của Nhà nước, trong đó có việc thanh 
tra, kiểm tra, hoàn thuế; trên cơ sở đó sẽ giảm thiểu 
được các rủi ro cho cơ quan Thuế và doanh nghiệp 
sử dụng hóa đơn, góp phần tạo lập môi trường 
kinh doanh bình đẳng, minh bạch giữa các thành 
phần kinh tế.
Hai là, Xác định cụ thể đối tượng áp dụng giải 
pháp triển khai hóa đơn điện tử. 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 67Số 144 - tháng 10/2019
Theo quy định, tất cả các các tổ chức, cá nhân 
kinh doanh đều phải sử dụng hóa đơn điện tử, bắt 
buộc từ ngày 01/11/2020. Các lĩnh vực, ngành hàng 
phải thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử không có 
mã của cơ quan thuế là điện lực; xăng dầu; bưu 
chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, 
đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài 
chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương 
mại điện tử; kinh doanh siêu thị... Còn lại đa số các 
tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện 
tử có mã của cơ quan thuế. 
Đối với hộ kinh doanh phải kết nối máy tính 
tiền để quản lý doanh thu bán lẻ là cá nhân, hộ kinh 
doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ 
thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp 
dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa 
bàn có điều kiện thuận lợi phải sử dụng hóa đơn 
điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy 
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ 
quan thuế. Việc định nghĩa thế nào là máy tính tiền 
cũng cần làm rõ trong văn bản pháp quy vì hiện 
nay trên thị trường có khoảng hơn 100 loại máy 
tính tiền chia làm 3 loại chủ yếu: Máy tính tiền chỉ 
có phần cứng, không có cổng kết nối mạng; máy 
tính tiền chỉ có phần cứng nhưng có cổng kết nối 
mạng hoặc có phần mềm nhưng không thể thay 
đổi được; máy tính tiền có cả phần cứng và phần 
mềm có thể thay đổi tùy theo nhu cầu sử dụng của 
người mua, có thể kết nối mạng.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo từng 
lần phát sinh (buôn chuyến), kinh doanh không 
thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố 
định hoặc hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo 
phương pháp khoán nếu có nhu cầu sử dụng hóa 
đơn thì được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ 
quan thuế theo từng lần phát sinh. 
Ba là, Chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh sử 
dụng hóa đơn điện tử.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn 
phí tiền sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử. Riêng đối 
với trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã 
của cơ quan thuế được miễn phí tiền sử dụng dịch 
vụ hóa đơn điện tử trong vòng 12 tháng kể từ ngày 
sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh, cá nhân 
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ 
quan thuế không phải thực hiện báo cáo tình hình 
sử dụng hóa đơn.
Do đặc thù hộ kinh doanh trong một số lĩnh vực 
như bán buôn, bán lẻ hàng hoá tại các khu chợ đầu 
mối, chợ truyền thống nên yêu cầu về thiết bị để 
khởi tạo hoá đơn điện tử cần phải đơn giản như 
smartphone hoặc máy tính bảng, không thể sử dụng 
các thiết bị máy tính đồng bộ (máy tính, máy in) 
như doanh nghiệp. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của các 
đơn vị cung cấp giải pháp (Viettel, VNPT, đại diện 
Bộ Thông tin Truyền thông, Thái Sơn, M-Invoice...) 
về khởi tạo hoá đơn điện tử trên smartphone. 
Về chữ ký điện tử trên hoá đơn điện tử của 
hộ kinh doanh, theo quy định tại Nghị định số 
119/2018/NĐ-CP là không bắt buộc phải có chữ 
ký số. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Giao dịch 
điện tử, Nghị định số 130/2018/ND-CP quy định 
về chữ ký số trong giao dịch điện tử thì hiện nay 
chỉ có chữ ký số là đảm bảo tính pháp lý cao nhất. 
Tuy nhiên, nếu áp dụng chữ ký số đối với hộ kinh 
doanh sẽ gặp vướng mắc do chi phí duy trì chữ ký 
số hàng năm, trong khi đối với cá nhân, hộ kinh 
doanh có thể cả năm, thậm chí chỉ phát sinh một 
lần xuất hóa đơn duy nhất, nếu phải duy trì chữ 
ký số thường xuyên là không phù hợp. Vì vậy, nên 
chăng chữ ký số tích hợp vào sim điện thoại và tính 
phí theo từng lần phát sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 
13/6/2019 của Quốc hội;
2. Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa 
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp 
dịch vụ; 
3. Báo cáo dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của ngành 
thuế về hộ, cá nhân kinh doanh;
4. Tài liệu kinh nghiệm triển khai của các nước 
về triển khai hóa đơn điện tử và triển khai 
kết nối máy tính tiền.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN68 Số 144 - tháng 10/2019
cHÍnH tHöùc ban HaønH tHoâng tö 68/2019/tt-btc 
Höôùng daãn ngHò ñònH 119/2018/nñ-cp veà Hoùa ñôn ñieän töû
Ngày 30/09/2019 Bộ Tài Chính đã chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị 
định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử và có 
hiệu lực thi hành từ ngày 14/11/2019. Đây sẽ là 
căn cứ pháp luật quan trọng để việc triển khai và 
sử dụng hóa đơn điện tử diễn được diễn ra nhanh 
chóng, thuận lợi.
1. Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/
TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến 
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài 
chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 
03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi 
tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán 
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 
12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa 
đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 
3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ 
sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 
tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC 
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 
6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí 
điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của 
cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 
tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về 
việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn 
điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;
đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc 
gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC 
ngày 23 tháng 6 năm 2015;
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 
4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung 
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 
2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi 
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, 
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của 
Bộ Tài chính).
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh 
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân 
kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa 
đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, 
Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2, Điều 
này hết hiệu lực thi hành.
2. Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định mới 
nhất về thời hạn áp dụng hóa đơn điện tử
Thời điểm hiện tại, một trong những băn khoăn 
lớn nhất của các đơn vị và cá nhân kinh doanh 
chính là thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử.
Để làm rõ điều này, Khoản 3 và 4 Điều 26, Thông 
tư 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính đã quy định:
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh 
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân 
kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa 
đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, 
Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2, Điều 
này hết hiệu lực thi hành.
Như vậy, 100% doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, 
hộ, cá nhân kinh doanh vẫn bắt buộc triển khai hóa 
đơn điện tử theo lộ trình đã được quy định tại Nghị 
định 119/2018/NĐ-CP.
Đồng thời, một số tỉnh thành sẽ phải gấp rút 
thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo 
Nghị quyết 01/NQ-CP: Hoàn thành triển khai hóa 
đơn điện tử tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các thành 
phố lớn trong năm 2019.
(Theo misa.com)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 144 - tháng 10/2019
boä noäi vuï ban HaønH tHoâng tö soá 11/2019/tt-bnv baõi boû 
moät soá vaÊn baûn quy pHaïm pHaùp luaät do boä tRöôûng 
boä noäi vuï ban HaønH
Theo đó, các văn bản sau hoàn toàn bị bãi bỏ:1. Thông tư số 832/TCCP-ĐP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của 
Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính 
phủ hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai có 
liên quan đến địa giới hành chính các cấp trong 
tổ chức thực hiện Chỉ thị 364-CT ngày 06 tháng 
11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng giải quyết 
những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới 
hành chính tỉnh, huyện, xã.
2. Thông tư số 252/TCCP-TC ngày 20 tháng 11 
năm 1995 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - 
Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 
số 254 ngày 16 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc các cấp chính quyền hỗ trợ, tạo 
điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội 
Chữ thập đỏ Việt Nam.
3. Thông tư số 151/TCCP-TC ngày 04 tháng 8 
năm 1997 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - 
Cán bộ Chính phủ hướng dẫn về công tác tổ chức 
và tiền lương của Ban Quản lý khu công nghiệp, 
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
4. Thông tư số 22/2003/TT-BNV ngày 15 tháng 
5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
việc bổ nhiệm và miễn nhiệm các ngạch Giáo sư, 
Phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục đại học và sau 
đại học công lập.
5. Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 
12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế 
hành chính, sự nghiệp nhà nước.
6. Thông tư số 05/2006/TT-BNV ngày 30 tháng 
5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của 
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, 
phường, thị trấn.
7. Thông tư số 07/2006/TT-BNV ngày 01 tháng 
12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức.
8. Thông tư số 05/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 
6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 
15/2007/NĐCP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của 
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh 
và cấp huyện.
9. Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11 tháng 
9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành 
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên 
ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
10. Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15 tháng 
6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/
NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ 
về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, 
phường, thị trấn.
11. Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26 tháng 
6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn 
thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp 
dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh 
lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một 
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người 
được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà 
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
12. Quyết định số 04/2002/QĐ-BNV ngày 13 
tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
sửa đổi Điều 6 Chương II quy định ban hành kèm 
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN70 Số 144 - tháng 10/2019
theo Quyết định số 15/QĐ-TCCP ngày 05 tháng 6 
năm 1999 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - 
Cán bộ Chính phủ.
13. Quyết định số 22/2002/QĐ-BNV ngày 
30 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ 
về việc ban hành bản quy định về nội dung, quy 
trình nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức thuộc 
Bộ Nội vụ.
14. Quyết định số 30/2004/QĐ-BNV ngày 04 
tháng 05 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức 
hành chính và quản lý nhà nước cho cán bộ, công 
chức cấp xã các tỉnh Tây Nguyên.
15. Quyết định số 88/2004/QĐ-BNV ngày 10 
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban 
hành quy định về chế độ thông tin báo cáo trong 
Bộ Nội vụ.
16. Quyết định số 57/2005/QĐ-BNV ngày 18 
tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban 
hành quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công 
dân của Bộ Nội vụ.
17. Quyết định số 135/2005/QĐ-BNV ngày 15 
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành quy chế bồi dưỡng Trưởng thôn, Tổ 
trưởng tổ dân phố.
18. Quyết định số 07/2006/QĐ-BNV ngày 05 
tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
ban hành Chương trình khung bồi dưỡng ngạch 
cán sự.
19. Quyết định số 07/2007/QĐ-BNV ngày 13 
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc 
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
20. Quyết định số 08/2007/QĐ-BNV ngày 14 
tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành bộ chương trình khung đào tạo, bồi 
dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy 
ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 
- 2010.
21. Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 
tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về 
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công 
chức ngành thanh tra.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 
15/11/2019.
PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
khoahockiemtoansav@gmail.com 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_144_102019.pdf