Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại

Đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam, loại hình kiểm toán hoạt động hiện vẫn c đối mới mẻ, Quy trình kiểm toán hoạt động của KTNN được Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-KTNN ngày 20/6/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Đặc biệt, hiện nay Kiểm toán nhà nước chưa ban hành Hướng dẫn kiểm toán hoạt động cho từng lĩnh òn tương vực kiểm toán trong đó có lĩnh vực ngân hàng thương mại, do đó việc xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc. Nhận thức được sự cần thiết phải có những nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại tác giả mong muốn bằng nghiên cứu của của mình sẽ góp phần đưa ra một số đề xuất nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong trong việc thực hiện cuộc kiểm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 1

Trang 1

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 2

Trang 2

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 3

Trang 3

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 4

Trang 4

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 5

Trang 5

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 6

Trang 6

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 18120
Bạn đang xem tài liệu "Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại

Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại
g chi trả, giới hạn 
đầu tư...
Đối với phương pháp kiểm toán, các KTV mới 
chỉ tập trung vào kiểm toán BCTC và kiểm toán 
tuân thủ chứ chưa tập trung vào kiểm toán hoạt 
động. Do vậy, các phương pháp kiểm toán mà chủ 
yếu là các phương pháp để thực hiện cuộc kiểm 
toán BCTC. Theo đó, các phương pháp kiểm toán 
được trong sử dụng trong thực hiện kiểm toán bao 
gồm phương pháp kiểm toán cơ bản và phương 
pháp kiểm toán tuân thủ, kết hợp với một số kỹ 
thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán.
b. Thực trạng việc xác định mục tiêu kiểm toán
Việc xác định mục tiêu kiểm toán của các cuộc 
kiểm toán hoạt động là “Đánh giá tính kinh tế, hiệu 
lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính công, 
tài sản công”, như vậy đối với lĩnh vực kiểm toán 
ngân hàng thương mại thì mục tiêu kiểm toán có 
thể là đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả đối 
với từng nghiệp vụ, quy trình, hoạt động của ngân 
hàng thương mại hoặc đánh giá tổng hợp các hoạt 
động của ngân hàng tùy thuộc vào chủ đề của cuộc 
kiểm toán.
Việc xác định mục tiêu kiểm toán đối với các 
cuộc kiểm toán hoạt động phải gắn với chủ đề kiểm 
toán, đảm bảo yêu cầu của rõ ràng và thường chỉ 
liên quan đến một hoặc một nhóm chủ trương, 
hệ thống, quy trình, chương trình, hoạt động của 
ngân hàng thương mại, tránh việc quá nhiều nội 
dung kiểm toán không cần thiết hoặc quá tham 
vọng nội dung trong một cuộc kiểm toán.
Do các nội dung kiểm toán hoạt động hiện nay 
chủ yếu được lồng ghép vào các cuộc kiểm toán 
BCTC nên việc xác định mục tiêu kiểm toán hoạt 
động cũng chưa được rõ ràng, và thường được 
lồng ghép khi đánh giá trong quá trình kiểm toán 
và phân tích các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng 
thương mại. Việc đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, 
hiệu lực thường còn mờ nhạt; không được chú 
trọng trong các Báo cáo kiểm toán BCTC lồng ghép 
với kiểm toán hoạt động. Đôi khi việc đánh giá này 
còn mang tính hình thức theo yêu cầu về mục tiêu, 
trọng tâm, nội dung kiểm toán tại văn bản hướng 
dẫn của KTNN mà không dựa trên những phân 
tích, đánh giá sâu sắc về tình hình và hoạt động của 
đơn vị được kiểm toán.
c. Thực trạng việc xác định nội dung kiểm toán
Do kiểm toán hoạt động vẫn đang được thực 
hiện lồng ghép trong kiểm toán báo cáo tài chính, 
kiểm toán tuân thủ nên nội dung kiểm toán mới 
chỉ dừng lại ở việc xác định chung cho cả cuộc 
kiểm toán và tập trung đánh giá an toàn trong hoạt 
động, đánh giá việc Quy chế giám sát tài chính, 
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông 
tin tài chính, đặc biệt là trách nhiệm của người đại 
diện phần vốn nhà nước.
KTNN thường thực hiện kiểm toán bao gồm 
các nội dung: kiểm toán BCTC; kiểm toán, đánh 
giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế 
toán; tín dụng, đầu tư xây dựng của Nhà nước; 
kiểm toán, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu 
quả trong hoạt động kinh doanh, mua sắm tài sản, 
quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; kiểm toán 
việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, kiểm 
toán hoạt động tín dụng (trong đó tập trung chất 
lượng tín dụng).
Bên cạnh đó tùy thuộc vào yêu cầu của Quốc 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN54 Số 141 - tháng 7/2019
hội và mục tiêu kế hoạch kiểm toán đề ra từng 
năm, KTNN cũng đã thực hiện lồng ghép thêm 
các nội dung, mục tiêu kiểm toán khác để đánh 
giá toàn diện hơn về các NHTM, cụ thể như: Năm 
2012, kiểm toán BCTC năm 2011 của BIDV kèm 
theo đánh giá việc tuân thủ thực hiện các chính 
sách tiền tệ của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện 
các nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp 
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định 
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; năm 2013, 
kiểm toán BCTC năm 2012 của NHNo, VCB, 
Vietinbank; năm 2016, kiểm toán BCTC năm 2015 
của NHNo lồng ghép thêm nội dung đánh giá việc 
tuân thủ thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, 
tình hình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về 
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất 
kinh doanh, hỗ trợ thị trường; kiểm toán việc triển 
khai thực hiện Quyết định số 254/QÐ-TTg ngày 
01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 
Ðề án ‘Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng 
giai đoạn 2011-2015”. Năm 2017, kiểm toán BCTC 
2016 các ngân hàng thương mại có thêm nội dung: 
Việc thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp với các 
giải pháp điều hành của Chính phủ và Ngân hàng 
Nhà nước, việc thực hiện các giải pháp mở rộng 
tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh 
tế ở mức hợp lý, tạo môi trường thuận lợi cho sản 
xuất kinh doanh, việc thực hiện các biện pháp để 
xử lý nợ xấu, kiềm chế nợ xấu gia tăng. Năm 2018, 
kiểm toán BCTC 2017 các ngân hàng thương mại 
có thêm nội dung: Kiểm toán việc thực hiện chính 
sách tiền tệ phù hợp với các giải pháp điều hành 
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán 
hoạt động cấp tín dụng; việc kiểm soát chất lượng 
tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng tài 
sản; kiểm toán đối với việc thực hiện chính sách 
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, 
việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ 
chức tín dụng và xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 
theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 
của Thủ tướng Chính phủ...
d. Thực trạng việc xây dựng tiêu chí kiểm toán
Đối với các nội dung kiểm toán hoạt động lồng 
ghép, thực tế các Đoàn kiểm toán chưa xây dựng 
được tiêu chí kiểm toán cụ thể theo đúng hướng 
dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 3000; 
các tiêu chí đưa ra trong kế hoạch kiểm toán chủ 
yếu là để đánh giá sự tuân thủ trong hoạt động của 
ngân hàng thương mại, ví dụ như:
- Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động 
thông qua các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR);
+ Tỷ lệ khả năng chi trả;
+ Giới hạn cấp tín dụng;
+ Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR);
+ Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng 
để cho vay trung, dài hạn...
- Về thực hiện đánh giá hiệu quả:
+ Tốc độ tăng huy động vốn;
+ Tốc độ tăng đầu tư vốn;
+ Tỷ lệ khả năng sinh lời;
+ Chấp hành, thực hiện chính sách, chế độ;
+ Tỷ lệ nợ quá hạn;
+ Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận trên 
vốn...
- Các tiêu chí đánh giá từng hoạt động:
+ Việc sử dụng tiền mặt: Chưa tuân thủ định 
mức tồn quỹ nội bộ;
+ Sử dụng tài sản: Mua về, chưa đưa vào khai 
thác, sử dụng ngay, đặc biệt là các lô đất dự kiến để 
xây dựng trụ sở;
+ Tính hiệu lực, tuân thủ Kế hoạch tài chính 
được phê duyệt bao gồm các chỉ tiêu: dư nợ; thu 
nhập, chi chí, lợi nhuận, lợi nhuận/CBCNV, nợ 
xấu, thu hồi nợ xấu...
+ Công nợ phải thu, trong đó nợ phải trích dự 
phòng phải thu khó đòi, số tiền dự phòng đã trích;
+ Hoạt động đầu tư: Tỷ suất lợi nhuận, khả năng 
suy giảm của từng khoản đầu tư và dự phòng phải 
trích lập.
+ Về chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu <3%; 
các chi nhánh nhỏ hơn nợ xấu bình quân các chi 
nhánh;
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 55Số 141 - tháng 7/2019
+ Tuân thủ trong hoạt động tín dụng...
4. Một số đề xuất để xác định chủ đề, mục tiêu, 
nội dung và tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc 
kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng 
thương mại
Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng 
đã ít nhiều được thực hiện trong các cuộc kiểm 
toán của Kiểm toán nhà nước, thể hiện dưới nhiều 
nội dung như phân tích các tỷ suất kinh tế, xác định 
hoạt động liên tục, kiến nghị thay đổi phương thức 
quản lý, đánh giá khả năng cạnh tranh hội nhập...
Tuy nhiên, do chưa được định hướng thống nhất, 
đồng bộ nên thường không đưa ra được những 
kết quả kiểm toán về tính hiệu quả, hiệu lực, kinh 
tế một cách đầy đủ. Đề tài đưa ra một số đề xuất 
nhằm định hướng việc xác định chủ để, mục tiêu, 
nội dung, tiêu chí kiểm toán đối với các cuộc kiểm 
toán hoat động trong lĩnh vực ngân hàng thương 
mại như sau:
Thứ nhất, ngoài việc chuẩn bị các điều kiện về 
cơ sở pháp lý, đào tạo cán bộ cần có cẩm nang định 
hướng nghiệp vụ kiểm toán hoạt động cho kiểm 
toán viên. Ví dụ, định hướng về mục tiêu, phạm vi 
kiểm toán; tiêu chí cụ thể xác định mức độ sai sót 
cần phải có ý kiến kiểm toán... Ngoài ra, cần định 
hướng một số vướng mắc có thể phát sinh để thống 
nhất xử lý như: Cơ sở so sánh hiệu quả tức thời 
và hiệu quả lâu dài; mục tiêu kinh tế và mục tiêu 
chính trị xã hội; cách thức kiến nghị giải pháp khắc 
phục tồn tại, phân định những kiến nghị bắt buộc 
thực hiện hoặc khuyến nghị đơn vị được kiểm toán 
(không phải kiến nghị, giải pháp nào của kiểm toán 
viên đưa ra cũng đảm bảo đem đến kết quả tối ưu 
do đặc thù quản lý, thực tế vận động trong tương 
lai của đơn vị được kiểm toán có thể tạo nên những 
giải pháp tốt hơn giải pháp đã kiến nghị. Như vậy, 
kiến nghị và giải pháp của kiểm toán viên có bắt 
buộc đơn vị được kiểm toán phải thực hiện hay chỉ 
mang tính định hướng?).
Thứ hai, việc lựa chọn chủ đề KTHĐ phải 
dựa trên cơ sở “mục đích và mục tiêu chiến lược 
KTHĐ”, nói cách khác chính là các mối quan tâm 
trong dài hạn liên quan đến loại hình KTHĐ trong 
lĩnh vực ngân hàng thương mại. Có thể lựa chọn 
các chủ đề kiểm toán trong phạm vị cụ thể nhất 
định như: Vấn đề công nghệ thông tin trong ngân 
hàng, vấn đề nợ xấu trong ngân hàng... hoặc có thể 
chỉ tập trung vào một số hoạt động cụ thể và tập 
trung vào các vấn đề xã hội đang quan tâm đối với 
các hoạt động của ngân hàng thương mại như: lãi 
suất, các loại phí... 
Thứ ba, lựa chọn chủ đề KTHĐ tiềm năng trên 
cơ sở đánh giá rủi ro, xem xét giá trị lợi ích mang 
lại và cân đối nguồn lực hiện có. Việc đánh giá rủi 
ro được thực hiện trong phạm vi các lĩnh vực kiểm 
toán tiềm năng để từ đó đưa ra lựa chọn về các chủ 
đề trong cùng lĩnh vực. Kết quả đánh giá phụ thuộc 
phần lớn vào số lượng và chất lượng thông tin có 
được ở thời điểm khảo sát; thông thường là bị giới 
hạn do khả năng dự báo cho tương lai từ 3-5 năm 
là khó khăn.
Thứ tư, việc lựa chọn các chủ đề kiểm toán tiềm 
năng phải trên cơ sở tập trung vào những cuộc 
kiểm toán sẽ mang lại giá trị tối đa trách nhiệm giải 
trình, tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực 
đồng thời phải đảm bảo phù hợp với nguồn lực của 
KTNN. Việc thuyết minh về thời gian và nguồn lực 
thực hiện kiểm toán dự kiến là một phần yêu cầu 
phải có trong kế hoạch chiến lược KTHĐ, trong đó 
tập trung xem xét đối với các vấn đề như: Năng lực 
hiện có của kiểm toán viên và khả năng phát triển 
nghề nghiệp của họ; khả năng thực hiện cuộc kiểm 
toán trong trường hợp bị giới hạn về thời gian; 
khả năng trùng thời gian kiểm tra của các cơ quan 
thanh tra, kiểm tra; khả năng ảnh hưởng đến hoạt 
động của các đơn vị có liên quan.
Thứ năm, sắp xếp thứ tự ưu tiên của các chủ đề 
KTHĐ tiềm năng trong danh mục trên cơ sở phân 
tích, đánh giá và chấm điểm theo các tiêu chí sẵn 
có (như: Tính thời sự; tác động dự kiến của cuộc 
kiểm toán hay giá trị tăng thêm từ cuộc kiểm toán; 
mức độ rủi ro; tầm quan trọng; quy mô tài chính; 
mức độ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đây). 
Tính thời sự có thể được xem xét dưới nhiều góc 
độ, chẳng hạn như sự quan tâm từ công chúng, dư 
luận hay yêu cầu, mức độ quan tâm từ Quốc hội 
và Chính phủ. Mức độ rủi ro là xem xét khả năng 
nghi ngờ về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực thấp có 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN56 Số 141 - tháng 7/2019
ảnh hưởng đến công chúng hoặc có tác động lớn 
đến một nhóm công dân; dấu hiệu của rủi ro có 
thể là việc không có các hành động quản lý đối với 
các yếu kém được chỉ ra, phản ánh tiêu cực từ công 
chúng, Quốc hội, có sự thay đổi lớn về nhân sự, 
không đạt mục tiêu đề ra, nhiều yếu kém trong hệ 
thống kiểm soát nội bộ... Tầm quan trọng cần được 
xem xét không chỉ đối với khía cạnh tài chính (quy 
mô tài chính) mà còn ở khía cạnh chính trị, xã hội.
Thứ sáu, chủ đề KTHĐ được phê duyệt với kế 
hoạch chiến lược và được rà soát, xem xét lại hằng 
năm nhằm đảm bảo tính phù hợp của kế hoạch 
với các điều kiện đã thay đổi trong giai đoạn đó. 
Chuẩn mực khẳng định, Tổng KTNN là người phê 
duyệt kế hoạch chiến lược KTHĐ và các chủ đề 
tiềm năng dự kiến thực hiện trong 3-5 năm tới. Tuy 
nhiên, việc lựa chọn chủ đề KTHĐ có thể thực hiện 
theo hai cách tiếp cận, đó là “từ dưới lên” nghĩa là 
các kiểm toán viên tại các đơn vị tham gia lựa chọn, 
đề xuất chủ đề để trình các cấp quản lý phê duyệt; 
hoặc “từ trên xuống” nghĩa là các cấp quản lý, trong 
một số trường hợp cụ thể là các lãnh đạo KTNN 
quyết định chủ đề kiểm toán và các kiểm toán viên 
hay các đơn vị không tham gia vào quá trình này; 
hoặc cũng có thể kết hợp cả hai cách này.
Thứ bảy, nội dung và tiêu chí của kiểm toán 
hoạt động cần cụ thể rõ ràng. Hiện nay, khi thực 
hiện, các kiểm toán viên vẫn chủ yếu dựa vào kinh 
nghiệm và xét đoán chuyên môn nên bản thân 
kiểm toán viên cũng còn lúng túng. Điều này khiến 
cho đơn vị kiểm toán khó nhận diện tiêu chí và từ 
đó cung cấp bằng chứng dàn trải, tốn thời gian cho 
cả hai bên. Cần chú ý bám sát các hướng dẫn tại 
Quyết định số 07/2017/QĐ-KTNN ngày 20/6/2017 
của KTNN về ban hành Quy trịnh kiểm toán hoạt 
động của KTNN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), Thông tư 
02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 
43/2014/NĐ-CP;
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 45/2013/
TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ 
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; Ngày nhận bài: 14/05/2019Ngày duyệt đăng: 30/05/2019
3. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/
NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn Luật 
đất đai và Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa 
đổi bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
4. Đại học Kinh tế Quốc dân (2011), Giáo trình 
kiểm toán tài chính, Nxb ĐHKTQD, Hà Nội;
5. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình Lý 
thuyết kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà Nội;
6. Học viện Tài chính (2013), Giáo trình 
kiểm toán Báo cáo tài chính, Nxb Tài 
chính, Hà Nội;
7. Phạm Thanh Sơn (2017), Phân tích, đánh 
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong 
kiểm toán các ngân hàng thương mại do 
Kiểm toán nhà nước thực hiện, Đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Bộ;
8. Quốc hội (2015), Luật Kiểm toán nhà nước 
số 81/2015/QH13 ngày 24/6/2015;
9. Quốc hội (2013), Luật Đất đai số 45/2013/
QH13 ngày 29/11/2013;
10. Tổng Kiểm toán nhà nước (2016), 
Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 
15/7/2016 Ban hành Hệ thống Chuẩn mực 
kiểm toán nhà nước;
11. Tổng Kiểm toán nhà nước (2016), Quyết 
định số 07/QĐ-KTNN ngày 20/6/2016 Ban 
hành Quy trình kiểm toán hoạt động của 
KTNN;
12. Tổng Kiểm toán nhà nước (2016), 
Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 
23/12/2016 Ban hành Quy trình kiểm toán 
của Kiểm toán nhà nước;
13. Tổng Kiểm toán nhà nước (2017), 
Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 
21/11/2017 Ban hành Quy trình kiểm toán 
các tổ chức tài chính ngân hàng của Kiểm 
toán nhà nước;
14. Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 
(2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng 
thương mại, NXB Thống kê;
15. Thủ tướng chính phủ (2017), Quyết định số 
1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 về đề án cơ 
cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng và xử 
lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020.

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_chu_de_muc_tieu_noi_dung_va_tieu_chi_kiem_toan_doi.pdf