Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế

Đã xác định được ba nhóm thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của

vùng đất cát nội đồng. Cụ thể, trên vùng đất cát nội đồng khô gồm 6 loài; vùng ven trằm,

ngập nước định kỳ là 1 loài; và vùng đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ là 5 loài. Sự ưu

thế của các loài trong từng dạng lập địa điển hình thể hiện qua sự phân bố rộng rãi, mật

độ cao, và hệ số tổ thành cao.

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 1

Trang 1

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 2

Trang 2

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 3

Trang 3

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 4

Trang 4

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 5

Trang 5

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 6

Trang 6

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 7

Trang 7

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 8

Trang 8

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 1300
Bạn đang xem tài liệu "Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế

Xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của vùng đất cát nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế
ỦA VÙNG ĐẤT CÁT NỘI ĐỒNG HUYỆN 
 PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ 
 Trương Thị Hiếu Thảo1, Hoàng Xuân Thảo1, Phạm Hồng Tính2 
 1Trường ĐHSP Huế 
 2 Tổng cục Quản lý đất đai 
 Tóm tắt: Đã xác định được ba nhóm thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng lập địa của 
 vùng đất cát nội đồng. Cụ thể, trên vùng đất cát nội đồng khô gồm 6 loài; vùng ven trằm, 
 ngập nước định kỳ là 1 loài; và vùng đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ là 5 loài. Sự ưu 
 thế của các loài trong từng dạng lập địa điển hình thể hiện qua sự phân bố rộng rãi, mật 
 độ cao, và hệ số tổ thành cao. 
 Từ khóa: Thực vật thân gỗ, ưu thế, mật độ, hệ số tổ thành, đất cát nội đồng 
 Nhận bài ngày 01.12.2017; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 25.12.2017 
 Liên hệ tác giả: Trương Thị Hiếu Thảo; Email: truonghieuthao9@gmail.com 
1. MỞ ĐẦU 
 Đất cát nội đồng (ĐCNĐ) huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế là một vùng đất 
khá đặc thù bởi điều kiện thổ nhưỡng, địa hình và khí hậu. Nằm sâu trong vùng dân cư và 
ngăn cách với cát ven biển bởi hệ thống đầm phá Tam Giang- Cầu Hai, ĐCNĐ có tổng diện 
tích là 22.127 ha chiếm 4,8% tổng diện tích đất của tỉnh Thừa Thiên - Huế [8]. So với vùng 
đất cát ven biển, vùng ĐCNĐ khá bằng phẳng hơn [10], nơi cao nhất khoảng 10m, và nơi 
thấp nhất dưới 2m so với mực nước biển. Với điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu khá 
khắc nghiệt, nhưng ở đây vẫn luôn tồn tại thảm thực vật tự nhiên khá phong phú. Hồ Chín 
(2004) [4] đã chia vùng ĐCNĐ thành 3 dạng lập địa chính đó là: i) vùng đất cát phân bố cao 
không bị ngập nước; ii) vùng đất cát phân bố vùng thấp, ven trằm (bàu nước) thường hạn 
vào mùa khô và bị úng ngập vào mùa mưa; iii) vùng đất cát đầm lầy than bùn (vết tích của 
các con sông cổ) luôn tồn tại một lớp than bùn dày khoảng 1m trên bề mặt vì vậy luôn ẩm 
ướt và mùa mưa thì bị úng ngập. Tương ứng với mỗi một dạng lập địa là một hệ thực vật 
khác nhau về thành phần loài, mật độ, cấu trúc, dạng sống Mỗi một dạng lập địa là một 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 119 
nhóm loài thực vật ưu thế khác nhau, tạo nên một thảm thực vật vùng đất cát đa dạng và đặc 
trưng riêng.  
 Nghiên cứu để xác định các nhóm loài thực vật thân gỗ ưu thế là nghiên cứu cơ bản 
nhằm tìm ra các loài ưu thế trong từng dạng lập địa chính của vùng đất cát.Việc xác định các 
loài thực thân gỗ ưu thế còn cung cấp các giống cây có nguồn gốc tự nhiên bản địa thích 
nghi lâu dài với môi trường đất cát, có thể dùng để trồng và phục hồi thảm thực vật trên đất 
cát sau này theo hướng bền vững.  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Thực vật thân gỗ tự nhiên vùng ĐCNĐ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 
 Kế thừa có chọn lọc tất cả các tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu. 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa 
 Áp dụng điều tra theo hệ thống tuyến và ô tiêu chuẩn [4, 9]: sử dụng máy định vị để xác 
định các tuyến từ Tây sang Đông (dọc theo vùng cát) từ xã Phong Hiền đến Phong Chương 
và tuyến từ Bắc đến Nam (cắt ngang vùng cát) từ xã Phong Hòa đến Phong Chương huyện 
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế. Kích thước của mỗi ô 10m x 10m; các ô được thiết kế 
trên toàn tuyến điều tra ngẫu nhiên. Trong mỗi ô tiến hành đo chiều cao vút ngọn, đường 
kính ngang ngực, đường kính tán, đếm số lượng các loài và số cá thể của một loài.  
 Thu mẫu và cố định mẫu thực vật để phân tích trong phòng thí nghiệm. 
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 
 Giám định tên khoa học mẫu thực vật bằng phương pháp so sánh hình thái tham chiếu 
hệ thống phân loại và tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân (1997 - 2003) [1,2], Phạm 
Hoàng Hộ tập 1,2,3 (1999,2000) [7]. 
2.2.4. Phương pháp xác định mật độ, tổ thành loài 
 - Mật độ của các loài thực vật vùng ĐCNĐ được xác định theo phương pháp của Hoàng 
Chung (2004) [4]: 
 2 
 N = n / S0 x 10.000 m
120   TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
 Trong đó: n = số lượng cây trung bình trong các ô tiêu chuẩn 
 S0= diện tích ô tiêu chuẩn 
 N = Mật độ của loài/ha 
 - Áp dụng phương pháp tính tổ thành loài của Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [9], theo công 
thức: 
 P % = P1 + P2 +...+ Pi 
 Trong đó:   P = Hệ số tổ thành loài (%) 
 P1= n/N x 100% 
 n = là số cá thể của loài 1 
 N = Tổng số cá thể của các loài. 
 Theo Daniel Mannilod, chỉ những loài có P ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa sinh thái trong 
lâm phần (được tham gia vào công thức tổ thành), nếu P < 5% thì loài đó không tham gia 
vào công thức tổ thành. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
 Qua quá trình nghiên cứu về thảm thực vật vùng ĐCNĐ, bước đầu đã xác định có 300 
loài thực vật xuất hiện ở đây chiếm khoảng 75% thành phần loài thực vật vùng cát của cả 
huyện Phong Điền (kể cả cát ven biển và cát nội đồng) [3,6]. Trên mỗi dạng lập địa là một 
hệ thực vật khác nhau về thành phần loài, cấu trúc. Những loài ưu thế là những loài có phân 
bố rộng, mật độ cao, và hệ số tổ thành loài cao.  
3.1. Vùng ĐCNĐ khô hạn 
 Vùng ĐCNĐ khô hạn phân bố ở địa hình cao 6 – 8m so với mực nước biển, vào mùa 
mưa nước thấm hút rất nhanh và không gây ra tình trạng úng ngập, nhưng vào mùa khô môi 
trường trở nên khô hạn và thiếu nước. Thực vật tự nhiên phân bố vùng này rất nhiều, tạo nên 
hệ thực vật vùng cát rất điển hình. Tuy nhiên do điều kiện khá khắc nghiệt, thiếu nước thường 
xuyên, nên đây là nơi tập trung chủ yếu của các loài thực vật thân bụi. Các loài thân gỗ 
thường mọc xen trong các bụi, phân nhánh rất sớm, và chiều cao của các loài thường không 
vượt quá 10m.  
 Kết quả điều tra về mật độ trong các ô tiêu chuẩn trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện 
qua bảng 3.1. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 121 
 Bảng 3.1. Mật độ các cá thể của loài ở nhóm cây gỗ 
 Tên loài 
 Mật độ 
 Tỉ lệ 
 STT Tên cá thể 
 % 
 Tên khoa học loài/ha 
 tiếng Việt 
 1  Myrsine linearis (Lour.) Poir. Mà ca  413,33  19,94 
 Syzygium corticosum (Lour.) Merr. & 
 2  Trâm bù gỗ  400,00  19,29 
 L.M. Perry 
 Vatica mangachapoi Blancosubsp. 
 3  Táu duyên hải  243,33  11,74 
 obtusifolia (Elmer) Ashton 
 4  Engelhardtia sp. Chẹo  240,00  11,58 
 Lithocarpus concentricus(Wall.  ex 
 5  Dẻ cát  200,00  9,08 
 A.DC.) Rehd. 
 6  Syzygium zeylanicum (L.) DC. Trâm tích lan  130,00  6,27 
 7  Garcinia ferrea Pierre Rõi mật  100,00  4,82 
 8  Orsmosia chevalieri Niyomdham Ràng ràng  96,67  4,66 
 Archidendron bauchei (Gagnep.)  I.C. 
 9  Cổ ướm  93,33  4,50 
 Neils. 
 10  Carallia brachiata (Lour.) Merr. Xăng mã  53,33  2,57 
 11  Aporosa sp1.  Ngăm  26,67  1,29 
 Cinnamomum burmannii  (Nees  &  T. 
 12  Quế rành  26,67  1,29 
 Nees) Blume 
 13  Acronychia pedunculata (L.) Miq. Bưởi bung  23,33  1,13 
 14  Gluta megalocarpa (Evr.) Tard. Trâm mộc quả to  10,00  0,48 
 15  Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.  Bời lời nhớt  6,67  0,32 
 16  Garcinia schefferi Pierre Bứa cát  6,67  0,32 
 Tổng 2073,33 100,00 
122   TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
 Từ bảng mật độ có thể thấy rằng, đạt mật độ trên 100 cá thể/ha chỉ có 7 loài, trong đó 2 
loài Mà ca và Trâm bù gỗ có mật độ cao nhất là 413 và 400 cá thể/ha. 
 a)  b) 
 Hình 3.1: a) Thực vật vùng ĐCNĐ khô hạn; 
 b) Cây Mà ca (Myrsine linearis (Lour.) Poir.) 
 Công thức tổ thành loài thực vật thân gỗ trên vùng ĐCNĐ khô hạn có thể xây dựng như 
sau: 19,94 Mà ca; 19,29 Trâm bù gỗ; 11,74 Táu duyên hải; 11,58 Chẹo; 9,08 Dẻ cát; 6,27 
Trâm tích lan; 4,82 Rõi mật; 17,28 các loại cây gỗ khác. 
 Theo Daniel Mannilod [9], chỉ những loài có hệ số tổ thành trên 5% mới có ý nghĩa sinh 
thái. Trong công thức tổ thành loài được xây dựng của nhóm thực vật thân gỗ vùng ĐCNĐ 
khô hạn, nhận thấy có 6 loài đạt trên 5%, vì vậy đây sẽ là những loài có ý nghĩa sinh thái 
trong vùng đất này.  
 Từ mật độ và công thức tổ thành loài vùng ĐCNĐ khô hạn đã xác định được 5 loài có 
mật độ cao trên 200 cá thể/ha đó là những loài Mà ca, Trâm bù gỗ, Táu duyên hải, Chẹo, và 
Dẻ cát. Đây cũng là những loài chính làm thành nên hệ số tổ thành của thực vật thân gỗ vùng 
này. Ngoài ra, những loài này phân bố khá rộng, xuất hiện hầu hết trong các OTC được đặt 
ở vùng ĐCNĐ khô. 
3.2. Vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ 
 Vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ phân bố gần các trằm nước, đặc trưng của 
vùng này là khô hạn vào mùa khô nhưng lại bị úng ngập vào mùa mưa. Khác với vùng 
ĐCNĐ khô, thành phần loài thực vật hiện diện trong vùng này không nhiều. Mật độ của các 
loài được thể hiện trong bảng 3.2. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 123 
 Bảng 3.2. Mật độ các loài thực vật vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ 
 Tên loài Mật độ 
 cá thể Tỉ lệ 
STT Nhóm cây 
 Tên khoa học Tên tiếng Việt của % 
 loài/ha 
 70,8
 1  Melaleuca cajuputi Powell Tràm  3880 
 0 
 Gỗ 
 2  Gardenia angustifolia Lodd. Dành dành  260  4,74 
 3  Fagraea fragrans Roxb. Trai nước  160  2,92 
 4  Baeckea frutescens L. Chổi sể  380  6,93 
 5  Các loại  Melastoma normale D. Don Mua thường  360  6,57 
 khác 
 Nắp ấm hoa 
 6  Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce 440  8,03 
 đôi 
 Tổng 5480 100 
 Từ bảng mật độ có thể thấy, Tràm là loài chiếm ưu thế trong vùng, vì vậy vùng này còn 
gọi tên là rừng Tràm, với mật độ đạt 3880 cá thể/ha. Tràm ở vùng này có chiều cao cây từ  
8 – 12m, đường kính ngang ngực cũng đạt từ 8 – 15cm. Bên cạnh Tràm, một số loài thực vật 
thân gỗ khác như Dành dành, Trai nước, Bứa cát cũng xuất hiện, tuy nhiên với mật độ  
khá thấp.  
 Công thức tổ thành loài của thực vật vùng ĐCNĐ ven trằm, ngập nước định kỳ như sau: 
70,80 Tràm : 8,03 Nắp ấm : 6,93 Chổi sễ : 6,57 Mua : 7,67 loài khác. 
 Thực vật thân gỗ có ý nghĩa trong vùng này chỉ có 1 loài đó là cây Tràm. 
 a)  b) 
 Hình 3.2: a) Quần xã Tràm thời kỳ không ngập nước; b) thời kỳ ngập nước 
124   TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
3.3. Vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ 
 Vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn, ngập nước định kỳ vào mùa mưa, là vùng khá trũng. 
Đây và vết tích của các con sông cổ (sông chết), trên bề mặt có lớp than bùn khá dày khoảng 
1m. Sự tồn tại của lớp than bùn đã làm tăng độ mùn trong đất, luôn luôn ẩm ướt kể cả trong 
mùa khô. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi, mùa mưa thì luôn ngập, giúp cho các 
loài thực vật thân gỗ phát triển rất nhiều. Kích thước cây khá lớn, chiều cao nhiều khi lên 
đến 25m. 
 a)  b) 
 c) 
 Hình 3.3. a) Vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn mùa khô; b) lớp than bùn trên bề mặt; 
 c) thời kỳ ngập nước 
 Mật độ của các loài thực vật vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn được thể hiện qua bảng 3.3. 
 Đây là vùng ưu thế của các loài gỗ lớn, từ bảng nghiên cứu về mật độ của các loài, nhận 
thấy các loài như Vàng trắng, Côm, Nhựa ruồi, Bùi ba hoa là những loài chiếm ưu thế về 
mật độ chiếm trên 200 cá thể/ha. Trong đó hai loài xuất hiện với ưu thế lớn nhất là Vàng 
trắng với 985,71 cá thể/ha và Côm là 714,29 cá thể/ha. Công thức tổ thành của thực vật vùng 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 20/2017 125 
 này như sau: 32,94 Vàng trắng; 23,87 Côm; 7,64 Nhựa ruồi; 7,64 Bùi 3 hoa; 6,13 Vối; 5,25 
 Lài trâu choải; 16,53 các loại khác... 
 Công thức tổ thành loài, cùng với mật độ của thực vật vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn 
 cho thấy, thực vật thân gỗ ưu thế ở đây gồm có 5 loài đó là Vàng trắng, Côm, Nhựa ruồi, 
 Bùi ba hoa và Vối. 
 Bảng 3.3. Mật độ các loài thực vật vùng cát trũng ngập nước định kỳ 
 Tên cây Mật độ 
 Nhóm Tỉ lệ 
STT Tên cá thể 
 cây Tên khoa học % 
 tiếng Việt loài/ha 
 1  Alseodaphne chinensis Champ. ex Benth.  Vàng trắng  985,71  32,94 
 2  Elaeocarpus sp. Côm  714,29  23,87 
 3  Ilex cymosaBlume Nhựa ruồi  228,57  7,64 
 4  Ilex triflora Blume Bùi 3 hoa  228,57  7,64 
 5  Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry Vối  183,33  6,13 
 6  Gỗ  Syzygium polyanthum (Wight) Walp. Sắn thuyền  114,29  3,82 
 7  Psychotria montana Blume Lấu núi  114,29  3,82 
 8  Gardenia angustifolia Lodd. Dành Dành  85,71  2,86 
 9  Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc  71,43  2,36 
10  Caryota mitis Lour. Đùng đình  66,67  2,20 
11  Fagraea fragrans Roxb.  Trai nước  14,29  0,47 
 Lài trâu 
12  Tabernaemontana buffalina Lour. 157,14  5,25 
 choải 
 Bụi 
 Dứa chót 
13  Pandanus bipollicaris H.St. John. 28,57  0,95 
 chẻ 
 Tổng 2992,86 100,00 
 4. KẾT LUẬN 
 Từ kết quả phân tích, đã xác định được 3 nhóm thực vật thân gỗ ưu thế trên các dạng 
 lập địa khác nhau của vùng ĐCNĐ. Cụ thể, trên vùng ĐCNĐ khô hạn là sự ưu thế của các 
 loài Mà ca, Trâm bù gỗ, Táu duyên hải, Chẹo, Dẻ cát, Trâm tích lan; trên vùng ĐCNĐ ven 
 trằm ngập nước định kỳ là sự ưu thế của Tràm; trên vùng ĐCNĐ đầm lầy than bùn là sự ưu 
 thế của các loài Vàng trắng, Côm, Nhựa ruồi, Bùi ba hoa, Vối.  
 126   TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
 Vùng ĐCNĐ đang đứng trước nguy cơ bị sa mạc hoá, việc tìm ra các nhóm thực vật 
 thân gỗ ưu thế rất có giá trị trong việc cung cấp nguồn giống có nguồn gốc bản địa thích nghi 
 với môi trường sống để trồng và phục hồi thảm thực vật, cải tạo môi trường cho vùng đất cát 
 nội đồng huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, - 
 Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) (2003), Danh lục các loài Thực vật Việt Nam (Tập I, II, III), - Nxb 
 Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Đỗ Xuân Cẩm (2004), “Rú cát nội đồng, một sinh cảnh cần được bảo tồn”, Tạp chí Nghiên cứu 
 và Phát triển, số (4), Sở Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên - Huế, tr. 83 - 91. 
4. Hồ Chín (chủ biên) (2005), Báo cáo tổng hợp: “Điều tra đánh giá tiềm năng đất đai vùng cát 
 nội đồng tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ phát triển Nông- Lâm- Ngư nghiệp”, - Sở Khoa học và 
 Công nghệ Thừa Thiên - Huế. 
5. Hoàng Chung (2004), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, - Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
6. Phan Thị Thuý Hằng và Nguyễn Nghĩa Thìn (2009), “Đa dạng thảm thực vật ở vùng cát huyện 
 Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế”, Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, Viện 
 Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội. 
7. Phạm Hoàng Hộ (1999- 2000), Cây cỏ Việt Nam (Quyển I, II, III), - Nxb Trẻ, TP HCM. 
8. Nguyễn Thanh (2005), Địa chí Thừa Thiên - Huế (phần Tự Nhiên), - Nxb Khoa học Xã hội. 
9. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, - Nxb Đại học Quốc gia  
 Hà Nội. 
10. Uỷ  ban  nhân  dân  huyện  Phong  Điền  (2005),  Địa chí Phong Điền,  Nxb Chính trị Quốc  gia  
 Hà Nội.  
 DETERMINATION OF DOMINANT ARBOR PLANTS OF SITE 
 TYPES AT INNER SANDY AREAS IN PHONG DIEN DISTRICT, 
 THUA THIEN HUE PROVINCE 
 Abstract: There are three group of dominant arbor plants at inner sandy areas in Phong 
 Dien distric, Thua Thien - Hue province. At drought inner sandy, there are six species; at 
 lakeside, periodic flooding, there is one specie; at peat swamp, periodic flooding, there are 
 five species. These species are dominated by wide distribution, high density, and high 
 coefficient of formation. 
 Keywords: Arbor plant, dominant, density, coefficient of formation, inner sandy. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_cac_nhom_loai_thuc_vat_than_go_uu_the_tren_cac_dang.pdf