Vài nét về ảnh hưởng của mạng Internet tới văn hóa đại chúng
“Văn hóa đại chúng (popular culture/ mass culture) và các phương tiện truyền thông
đại chúng (mass media) có một mối quan hệ cộng sinh: Cái này phụ thuộc vào cái kia
trong sự hợp tác mật thiết” – K. Turner (1984). Truyền thông đại chúng, với những dấu
mốc quan trọng như sự ra đời và phát triển của loại hình báo in, phát thanh, truyền hình
và gần nhất là mạng internet, đã trực tiếp tác động tới sự phát triển của văn hóa đại chúng
trên toàn thế giới. Còn tại Việt Nam, chúng ta có thể quan sát sự phát triển mạnh mẽ của
loại văn hóa này trong khoảng hơn hai thập kỉ qua, từ sự phổ biến của máy thu hình (tivi)
đầu những năm 1990, cho tới sự phổ biến của mạng internet vào đầu những năm 2000
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vài nét về ảnh hưởng của mạng Internet tới văn hóa đại chúng
h p” v n hóa i chúng. B n thân Pavarotti, m t n m sau ó, ã t ch c m t bu i hòa nh c mi n phí (thay vì bán vé giá cao) t i m t trong nh ng công viên l n nh t c a th ô London (Anh), Hyde Park, (thay vì t i m t nhà hát sang tr ng, nh Coliseum Theatre ch ng h n) v i s tham d c a kho ng 100.000 ng i. D ng nh s phân chia gi a v n hóa i chúng v i v n hóa tinh chuyên, trong không ít tr ng h p, tr nên m nh t. 1 Th lo i film noir t i M có xu t phát i m là dòng phim ít chi phí và ch p l ng th p, ã bi n i m t cách kì di u và tr thành nh ng s n ph m ngh thu t cao c , th hi n cho tri t lý hi n sinh. Công l n thu c v các nhà phê bình i n nh Pháp trong th p niên 50 c a th k 20. 2 Nessun Dorma (S không ai ng ) là tên m t khúc aria (giai i u tiêu bi u cho nh c ba-r c, th ng c ch ơi trong nh c k ch) trích t h i cu i c a nh c k ch Turandot c a nhà so n nh c ng i Ý Giacomo Puccini. Các dòng ch y v n hóa liên t c chuy n ng và nh ng chuy n ng này ngày càng tr nên ph c t p h ơn, a d ng h ơn và a chi u h ơn cùng v i s phát tri n m nh m , th m chí mang tính cách m ng c a các lo i ph ơ ng ti n truy n thông i chúng. N u nh tr c ây, khi phân tích v s hình thành và phát tri n c a v n hóa i chúng, ng i ta không th b qua vai trò quan tr ng c a ti vi và radio, c bi t là trong quá trình th ơ ng m i hóa các s n ph m v n hóa i chúng nh phim nh hay các album nh c, thì nay, bên c nh ti vi và radio, ng i ta không th b qua vai trò c a m ng internet toàn c u, nh t là trong b i c nh h i t truy n thông hi n nay. Nh ng quan sát và nghiên c u v nh h ng c a m ng internet trong các nhóm công chúng có th g i m nh ng phân tích thú v v nh h ng c a lo i ph ơ ng ti n truy n thông này t i v n hóa i chúng. 2. Xem xét nh h ư ng c a m ng internet t i s phát tri n c a v n hóa i chúng trong nhóm công chúng tr t i Vi t Nam Vi t Nam chính th c hòa m ng internet toàn c u vào tháng 11/1997. Có th nói, cho t i nay, s phát tri n c a m ng internet t i Vi t Nam ã t ơ ng i b t nh p v i th gi i. Tính t i tháng 8/2011, s ng i s d ng m ng internet t i Vi t Nam là 30.04 tri u ng i, chi m 34.58% dân s , t ng 13.53% so v i cùng kì n m 2007 (th i i m Vi t Nam hòa m ng th gi i c 10 n m) [2]. Nh v y, h ơn 1/3 dân s Vi t Nam ang s d ng m ng internet. Và ph n l n trong ó là ng i tr . Gi i tr luôn là m t trong nh ng nhóm công chúng ích c a truy n thông i chúng. Trong khuôn kh m t công trình nghiên c u khoa h c vào tháng 5 n m 2011, tác gi ã ti n hành i u tra v thói quen s d ng các ph ơ ng ti n truy n thông i chúng c a m t nhóm công chúng tr . M u i u tra là 252 h c sinh ph thông, ang sinh s ng t i n i thành Hà N i. Ph ơ ng pháp i u tra c áp d ng là phát phi u h i tr c ti p (questionnaire) và th o lu n nhóm t p trung (focus group). Ph ơ ng pháp ch n m u là ch n m u thu n ti n (convenient sampling). Trong nhi u k t qu thu c, áng chú ý là m c s d ng m ng internet c a m u i u tra cao h ơn h n m c s d ng báo in, t p chí và phát thanh; và t ơ ng ơ ng v i m c theo dõi truy n hình c a nhóm công chúng này (96% m u i u tra có s h u m ng internet t i nhà, 66.7% m u i u tra s d ng m ng internet g n nh hàng ngày và 27.8% m u i u tra s d ng m ng internet m t n vài l n m i tu n). i u này ph n nào cho th y ti vi và m ng internet là hai ph ơ ng ti n truy n thông i chúng óng vai trò quan tr ng trong s phát tri n v n hóa i chúng trong nhóm công chúng tr t i Vi t Nam. Bên c nh ó, th o lu n nhóm t p trung ã g i m v nh ng thay i ang di n ra liên t c và mau l trong l i s ng và h th ng quan i m và thái c a nhóm công chúng này, d i s tác ng c a truy n thông i chúng, c bi t là t m ng internet toàn c u. B ng 1: Các ho ạt độ ng khi s ử d ụng m ạng internet c ủa m ẫu điều tra S l ư ng T n su t th ường STT Ho t ng (ng ư i) xuyên (%) 1 L t web 191 75.8 2 Nghe nh c tr c tuy n 174 69.0 3 Vào các trang tin t c 172 68.3 4 Chat 157 62.3 5 Tham gia m ng xã h i 127 50.4 6 Ch ơi game tr c tuy n 76 30.2 7 Xem phim tr c tuy n 61 24.2 8 G i/ c th i n t 47 18.7 9 Vi t blog 28 11.1 Ngu ồn: Cu ộc điều tra tháng 5/2011 Theo b ng 1, 75.8% s ng i s d ng m ng internet l t web th ường xuyên . Các trang web này bao g m nhi u lo i, t trang web tin t c n các trang web gi i trí hay giáo d c. Th o lu n nhóm t p trung cho th y, d ng nh , v i nhóm công chúng này, h u h t các trang web trên m ng internet u có th tr thành ngu n thông tin, không ch các trang báo i n t , các trang thông tin i n t , mà c các trang m ng xã h i (facebook, youtube, wikipedia) hay các di n àn tr c tuy n. Khi c ngh kể tên trang tin t ức trên m ạng internet mà b ạn th ường vào nh ất, 137 l t ng i ã k tên trang web Kenh14.vn, chi m t l cao nh t. Kenh14.vn là trang thông tin tr c tuy n dành cho i t ng là thanh thi u niên. Th o lu n nhóm t p trung cho th y các chuyên m c thu hút s quan tâm nh t c a nhóm công chúng này là Star (ng i n i ti ng), 2-Tek (công ngh ), Fashion (th i trang), Teeniscovery (khoa h c th ng th c) và Gi i tính. c bi t, tài v ng i n i ti ng c nhóm công chúng này c bi t quan tâm theo dõi khi vào Kenh14.vn c ng nh khi vào h u h t các trang web khác, có th k n là Ngoisao.net, Vnexpress.net hay Zing.vn. Nh ng ng i n i ti ng thu hút s quan tâm theo dõi c a nhóm công chúng này là các ca s , di n viên, ng i m u, ng i d n ch ơ ng trình truy n hình trong n c và n c ngoài và nhi u khi là nh ng nhân v t ang n i ti ng trên các trang m ng xã h i hay di n àn tr c tuy n nh Youtube hay Facebook. Tuy th ng xuyên theo dõi các thông tin v ng i n i ti ng trên các trang tin t c, nh ng nh ng ng i tham gia th o lu n u cho bi t không coi b t kì ng i n i ti ng nào là “th ần t ượng” , nhi u khi theo dõi ch vì “h ọ xinh, m ặc đẹ p, hát c ũng t ạm” . M t ví d c nh ng ng i tham gia th o lu n d n ra là tr ng h p ng i m u qu ng cáo, ca s , di n viên sinh n m 1990, Thanh Tâm, n i lên t khi xu t hi n trên m t vài trang web, và th ng c g i là Tâm Tít. Không ít ý ki n th o lu n cho r ng nhi u tin, bài v ng i n i ti ng trên các trang tin i n t hi n nay là “nh ảm nhí nh ất tr ần đờ i” , ví d c d n ra là “Nh ững nét m ặt mà Đông Nhi mu ốn làm” hay “B ắt ch ước B ảo Thy ch ụp ảnh” , nh ng h v n c vì “ch ả còn cái gì để đọ c” . Bên c nh ó, nhi u ý ki n ánh giá th tr ng âm nh c Vi t Nam hi n nay có nhi u ca s “hát nh ư d ở h ơi” . Các ví d c ng i tham gia th o lu n d n ra bao g m nhóm nh c HKT và ca s Châu Vi t C ng. Quan i m có th tích c c ho c tiêu c c song theo dõi thông tin v ng i n i ti ng trên các ph ơ ng ti n truy n thông i chúng, c bi t trên m ng internet, là m t nhu c u th ng xuyên c a nhóm công chúng này. Bàn v s c h p d n c a ng i n i ti ng i v i các nhóm công chúng, tác gi Nguy n Thu Giang trong bài vi t Về vi ệc ủy thác tính gi ải trí cho truy ền thông [1] ã có nh ng bình lu n xác áng “M t m t, ng i ta c chê bôi. M t khác, ng i ta v n tìm c, và ch c h n s th y thiêu thi u n u lâu lâu không có m t màn xì-c ng- an nào c gi t lênS liên n i gi a tính ch t “bình th ng” và “hot” này xu t phát t m t c tr ng r t c ơ b n c a “ng i n i ti ng” (celebrity) ã c nhi u nhà nghiên c u ch ra, i n hình là Graeme Turner (Australia) trong cu n Understanding Celebrity (2004). M t m t, ng i n i ti ng h t s c “phi th c”, b i h d ng nh không t n t i th ật, mà là s c ng d n c a vô s hình nh i chúng. M t khác, h l i c c k bình th ường , b i h c ng sinh con, c ng b ch ng, c ng b ch ng b , c ng béo phì, có m n, ho c v n ph i n u c ơm”. Trong th gi i a chi u và ng chuy n c a m ng internet, n ơi ranh gi i gi a th c và o tr nên m nh t, hay có l , không còn t n t i khái ni m th c và o, thì nh ng “phi th c”, nh ng “bình th ng” c a ng i n i ti ng tìm c m t “siêu sân kh u” t ó vô s màn di n c th hi n và vô s nh ng huy n tho i m i c ra i. Và qua ó mà ng i n i ti ng tr thành m t ph n không th thi u c a v n hóa i chúng. Th o lu n nhóm t p trung cho th y nh ng ng i c coi là ng i n i ti ng không nh t thi t là nh ng tên tu i ình ám trong ngành âm nh c, i n nh, th i trang hay truy n hình mà có th ơn gi n ch là nh ng “hot boy” hay “hot girl” ang c nhi u ng i chú ý trên các trang m ng xã h i (nh Facebook) hay các di n àn tr c tuy n. Vi c hít th b u không khí “ i chúng” m t cách th ng xuyên và t khi còn nh ã khi n nhi u cá nhân tr thành m t ph n ích th c c a th gi i i chúng v i các thói quen “pose hình” ho c “khoe hàng”. Nh ng cá nhân này n i ti ng không vì có thành tích hay công tr ng c bi t nào trong ngh nghi p (mà ph n l n còn ang i h c). Chính xác là h n i ti ng ơn gi n vì được nhi ều ng ười bi ết đế n. Chính t i ây, ta th y có s can thi p m nh m c a ph ơ ng ti n hay công ngh , mà m ng internet, v i t t c các lo i công c truy n thông m i mang tính t ơ ng tác cao và không ng ng c c i ti n, óng vai trò c t y u trong k ngh n i ti ng này. Don Tapscott nh n xét r ng “S dân ch hóa trong vi c sáng t o n i dung (trên m ng internet) ã cung c p m t ph ơ ng ti n (platform) khi n ai c ng mu n n i ti ng trong 15 phút”[6]. ây d ng nh có liên n i v i quan i m “Ph ơ ng ti n là thông i p” (Medium is the massage) c a Marshall McLuhan. S là h p lý khi t câu h i: N u nh không th tìm ra m t n i dung (lý do) khi n h n i ti ng, thì, ng i n i ti ng h n hoàn toàn là s n ph m c a ph ơ ng ti n? N u câu tr l i cho câu h i trên là có , thì, lo i ph ơ ng ti n t o ra ng i n i ti ng trong th k này, có l , không gì khác ngoài m ng internet. T góc này, có th nói, ng i n i ti ng là m t lo i ngôn ng phi v n t c bi t c a truy n thông i chúng, mà qua ó, v n hóa i chúng c s n t o. Ý ki n c a Marshall McLuhan và Don Tapscott v t m quan tr ng c a kênh truy n/ ph ơ ng ti n và v tính dân ch c a lo i ph ơ ng ti n truy n thông m i là m ng internet, ã làm tr l i hai tranh lu n c ơ b n v v n hóa i chúng mà ã c tác gi trích d n trên: Th nh t là v m c mà v n hóa i chúng c áp t lên con ng i nói chung (thông qua các t p oàn truy n thông hay các hãng tin t c qu c gia v i công c là các ph ơ ng ti n truy n thông i chúng), hay v n hóa i chúng c b t ngu n t nh ng tr i nghi m, th hi u, thói quen c a con ng i nói chung? Th hai là v m c mà v n hóa i chúng bi u hi n cho m t quan i m v giai c p không có quy n l c và ph thu c, hay l i là s bi u hi n c a nh ng cách th c th hi n riêng khác và c l p mà có th hàm n s ph n kháng i v i v n hóa chính th ng/ ang chi m u th ? B ng 1 c ng cho th y 69% m u i u tra th ng xuyên nghe nh c tr c tuy n. Âm nh c luôn ch ng t s c h p d n i v i nhóm công chúng tr và là m t ph n không th thi u c a v n hóa i chúng. Youtube.com c ng là m t a ch m ng quen thu c v i nhóm công chúng này. Th o lu n nhóm t p trung cho th y h u h t cho bi t th ng vào Youtube khi c n xem clip. M c ích vào Youtube ch y u là nghe nh c, xem các clip hài h c và xem phim b nhi u t p (vì các phim này th ng có th tìm xem trên m ng internet tr c c khi c chi u trên truy n hình, ví d phim Sự quy ến r ũ c ủa ng ười v ợ). Khi c h i: “Khi c ần bi ết m ột thông tin quan tr ọng ho ặc có tính th ời s ự, b ạn th ường làm th ế nào?” , nh ng ng i tham gia th o lu n u cho bi t s s d ng công c tìm ki m Google và s vào xem nh ng trang web u tiên trong k t qu tìm ki m. Nh ng ng i này cho bi t lí do là h th ường xuyên tìm ki m thông tin trên m ng internet. Các thông tin c nhóm công chúng này th ng xuyên tìm ki m không ch là các clip hay các bài hát mang tính ch t gi i trí, mà còn bao g m các thông tin v các lo i s n ph m tiêu dùng. Có th nói, Google hi n là công c tìm ki m thông tin trên m ng ph bi n nh t và có nh h ng áng k t i l ng truy c p vào các trang web khác. Ng i n i ti ng, âm nh c hay phim nh v n luôn là nh ng m nh ghép c ơ b n c a b c tranh v v n hóa i chúng, b t kì xã h i nào. Vi t Nam, cùng v i s phát tri n m nh m c a m ng internet trong m t th p k qua, v n hóa i chúng ã có nh ng bi n i sâu s c và h n nhiên là có tác ng t i “tinh th n” c a xã h i Vi t Nam ơ ng i. Xem xét nh ng tác ng này tr c nh t trong nhóm công chúng tr là m t l a ch n h p lý, xét n l ch s phát tri n c a m ng internet toàn c u t i Vi t Nam, v n ch a c bao lâu, và c a ti vi, v n c ng ch m i ph bi n trong th p niên 90 c a th k tr c. nh h ng c a truy n thông i chúng, c bi t là m ng internet t i s phát tri n c a v n hóa i chúng t i Vi t Nam là m t h ng nghiên c u không ch thú v mà còn c n thi t, vì s g i m v nh ng thay i trong vai trò c a truy n thông i chúng v i s phát tri n c a xã h i Vi t Nam hi n i. Tài li u tham kh o 1. Nguy n Thu Giang (2011), Về vi ệc ủy thác tính gi ải trí cho truy ền thông,T ạp chí Khoa học Đạ i h ọc Qu ốc gia Hà N ội, s ố 4, 2011. 2. Trung tâm internet Vi t Nam (B Thông tin và Truy n thông), Thông báo s ố li ệu phát tri ển internet Vi ệt Nam . 3. John Hartley (2004), Communication, cultural and media studies: The key concepts , Nxb Routledge 4. Roy Shuker (2001), Understanding popular culture (b n in l n th 2), Nxb. Routledge 5. John Storey (2010), Cultural theory and popular culture, an introduction (b n in l n th 5), Nxb. Pearson Education 6. Don Tapscott (1999), Growing up digital: The rise of the net generation , Nxb McGraw-Hill, M
File đính kèm:
- vai_net_ve_anh_huong_cua_mang_internet_toi_van_hoa_dai_chung.pdf