Vài nét biến đổi nghi lễ vòng đời của người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
Nghi lễ vòng đời người được xem là môi trường tốt
nhất để bảo lưu và trao truyền giá trị văn hóa tộc người. Qua
các nghi lễ vòng đời người, một phần tri thức tộc người được
duy trì, sáng tạo, kế thừa giữa các thế hệ trong gia đình, cộng
đồng và có hiệu ứng đối với cộng đồng khác. Đối với tộc người
Cơ tu tại tỉnh Quảng Nam, nghi lễ vòng đời người mang đậm
dấu vết văn hóa nguyên thủy, có đặc điểm riêng biệt so với
nhiều tộc người thiểu số cư trú trên dãy Trường Sơn - Tây
Nguyên. Song trên thực tế thì giá trị văn hóa nghi lễ vòng đời
người Cơ tu đã và đang rơi vào tình trạng dần bị mai một do
chịu sự tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong bài
viết này, chúng tôi trình bày hiện trạng và các yếu tố gây biến
đổi nghi lễ vòng đời ở người Cơ tu trong giai đoạn hiện nay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vài nét biến đổi nghi lễ vòng đời của người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
hông được giao ti ếp v ới b ất c ứ ai. Khi trình độ dân trí được nâng cao, đời s ống kinh t ế được c ải thi ện, vi ệc giao l ưu v ăn hóa v ới ng ười Kinh ngày càng di ễn ra m ạnh mẽ, vi ệc lựa ch ọn b ạn đờ i của ng ười C ơ tu đã có thay đổi. Trai gái đến tu ổi tr ưởng thành tự do tìm hi ểu và l ựa ch ọn ng ười b ạn đờ i cho mình. Sau th ời gian tìm hi ểu, h ọ ưng nhau thì d ẫn nhau về ra m ắt hai bên gia đình. Nếu gia đình hai bên đồng ý thì ti ến hành làm l ễ c ưới h ỏi. 124 Nghiên cứu Tôn giáo. Số 3 - 2019 Trong hôn nhân, ng ười C ơ tu v ẫn còn theo ch ế độ m ẫu h ệ. Khi con gái c ủa t ộc ng ười mình l ấy con trai c ủa t ộc ng ười khác thì ph ải do bên nhà gái quy ết đị nh. Nếu con trai c ủa t ộc mình mà l ấy con gái tộc ng ười khác thì c ũng tùy vào tục l ệ bên đó mà quy ết đị nh 4. Độ tu ổi k ết hôn của ng ười C ơ tu đã dần được thay đổ i. Trai gái ph ải đủ 18 tu ổi m ới được chính quy ền đị a ph ươ ng c ấp gi ấy k ết hôn. Khi c ưới hỏi, lễ v ật thách c ưới, trang ph ục và hành lễ cũng có bi ến đổ i. Nếu đám c ưới là ng ười cùng c ộng đồ ng, ng ười C ơ tu mặc trang ph ục theo nghi l ễ truyền th ống. Tr ường h ợp lấy ng ười ngoài c ộng đồ ng (nh ư ng ười Kinh) thì trang ph ục, l ễ v ật, th ời gian, cách th ức t ổ ch ức hôn lễ tùy theo sự th ống nh ất c ủa hai bên mà th ực hi ện. Tr ước đây, lễ v ật thách c ưới c ủa gia đình nhà gái yêu c ầu th ường là chiêng, ché, trâu,... Nhi ều khi, l ễ v ật thách c ưới c ủa nhà gái quá l ớn khi ến chàng trai C ơ tu nhà nghèo không đáp ứng được đành ph ải b ỏ cu ộc. Ngày nay, cha mẹ cô gái không quá đề cao l ễ v ật cưới hỏi đối v ới chàng trai, mà h ọ ch ỉ mong sao con gái c ủa mình l ấy được ng ười ch ồng t ốt, ch ịu khó làm ăn. Nh ư v ậy, có th ể th ấy chính sách nông thôn m ới, kinh t ế m ới và h ội nh ập, m ở c ửa của Đả ng và Nhà n ước Vi ệt Nam trong nh ững n ăm g ần đây đã giúp t ộc ng ười C ơ tu có c ơ h ội nâng cao trình độ dân trí, đời sống v ật ch ất được c ải thi ện, có điều ki ện giao lưu, ti ếp thu nhi ều phong t ục tích c ực từ bên ngoài, nh ất là phong t ục c ủa ng ười Kinh, đồng th ời hạn ch ế nh ững tục l ệ không còn phù h ợp trong nghi l ễ cưới xin c ủa c ộng đồng mình. 1.3. Giai đoạn tang ma Trong nghi l ễ vòng đời ng ười của dân t ộc C ơ tu, nghi l ễ v ề tang ma là m ột trong s ố nghi l ễ được chu ẩn b ị dài ngày nh ất. Đây là nghi l ễ th ể hi ện rõ nét đời s ống tâm linh c ủa h ọ. Từ quan ni ệm v ề “th ế gi ới vô hình và h ữu hình”, ng ười C ơ tu cho r ằng, có m ột th ế gi ới c ủa ng ười ch ết t ồn t ại song song và đối ngh ịch v ới th ế gi ới th ực t ại. Họ quan ni ệm, con ng ười sống nh ư th ế nào thì khi ch ết cũng vậy. Chết không có ngh ĩa là h ết, mà đang sống ở th ế gi ới khác. Bởi v ậy, ngôi m ộ nào cũng được đặt chiêng, ché, dao, cu ốc và tr ồng cây hoa màu bên c ạnh với ng ụ ý cung c ấp l ươ ng th ực và d ụng c ụ s ản xu ất, sinh ho ạt cho 124 Nguyễn Văn Dũng. Vài nét biến đổi nghi lễ vòng đời 125 ng ười đã khu ất5. Ngay c ả khâu lựa ch ọn g ỗ làm quan tài, t ượng m ồ và nhà m ồ cho ng ười ch ết đề u được các ngh ệ nhân lựa ch ọn, x ử lý c ẩn th ận đế n t ừng chi ti ết. Nghi l ễ cu ối cùng đối v ới ng ười ch ết là lễ làm nhà (Têng ping ). Đây là nghi l ễ không th ể thi ếu c ủa ng ười C ơ tu. Đó cũng là nghi l ễ cu ối cùng mà ng ười s ống dành cho ng ười đã khu ất. Nhìn chung, nghi l ễ về tang ma của ng ười C ơ tu được th ực hi ện rất rườm rà, nặng tính h ủ t ục và tâm linh. So v ới tr ước đây, nghi l ễ tang ma của ng ười C ơ tu đã có nhi ều bi ến đổi. Trong đám tang, nhi ều h ủ t ục hà kh ắc đố i v ới nh ững cái ch ết x ấu (cheen mop ) đã được thay th ế. Không còn tình trạng gia đình nào mà ng ười thân có cái ch ết x ấu (ch ết vì đuối n ước, thai ngén, th ắt c ổ t ự tử,...) phải r ời nhà, b ỏ r ẫy, b ỏ làng đi kh ỏi n ơi x ảy ra cái ch ết xấu. Ngày nay, ng ười ch ết đã được người thân, c ộng đồ ng t ổ ch ức chôn c ất một cách chu đáo. Gia đình nào có ng ười ch ết ph ải báo cho chính quy ền đị a ph ươ ng bi ết để mai táng cho ng ười ch ết theo phong t ục t ập quán c ủa làng và quy định c ủa chính quy ền đị a ph ươ ng. Tr ước đây, quan tài của ng ười ch ết không được l ấp. Trên n ắp quan tài ng ười đã khu ất, ng ười thân để th ức ăn và nh ững đồ dùng mà ng ười đã khu ất thích khi còn s ống. Ng ười C ơ tu quan ni ệm, quan tài để nằm l ộ ra ngoài không khí để cho linh h ồn thoát ra và tr ở v ề quanh G ươ l và gia đình c ủa nó 6. Quan tài ng ười ch ết không được chôn sâu d ưới lòng đất, mà được đặt trên m ặt đấ t. H ọ dùng g ạch, đá, g ỗ lót phía dưới r ồi đặ t quan tài lên trên. Ngày nay, ng ười C ơ tu không còn chôn c ất ng ười ch ết ở hai bên nh ững con đường đi l ại c ủa làng n ữa, mà người ch ết được đưa t ới chôn c ất t ại các khu ngh ĩa trang đã được chính quy ền quy ho ạch. Quan tài được chôn sâu dưới lòng đất. Khi trình độ dân trí được nâng cao, vi ệc giao l ưu v ới ng ười Kinh ngày càng di ễn ra m ạnh m ẽ, ng ười C ơ tu đã dần ti ếp thu một s ố phong tục của ng ười Kinh, và quan ni ệm đối v ới ng ười ch ết của h ọ đã có thay đổi. Họ đã l ập bàn th ờ t ại nhà, tổ ch ức kỵ gi ỗ hàng n ăm, t ảo m ộ đối v ới ng ười đã ch ết. Ngay c ả l ễ v ật cúng t ế và ch ất li ệu làm nhà m ồ cho ng ười ch ết cũng đã thay đổi. Khi r ừng ngày m ột c ạn ki ệt, g ỗ quý tr ở nên khan hi ếm, đắ t đỏ , nhà m ồ cho ng ười ch ết đã được bê tông hóa, thay vì làm b ằng g ỗ nh ư tr ước đây. Ng ười đi đám tang, k ỵ gi ỗ 126 Nghiên cứu Tôn giáo. Số 3 - 2019 gi ờ đây đã bi ết mua r ượu, chè và b ỏ ti ền vào bì th ư. Tuy nhiên, đây không ph ải là hi ện t ượng ph ổ bi ến mà ch ỉ ở m ột s ố vùng s ống xen c ư, ho ặc ti ếp xúc nhi ều v ới ng ười Kinh. 2. Yếu tố gây bi ến đổ i nghi l ễ vòng đời ng ười C ơ tu Trong nh ững n ăm g ần đây, Đả ng và Nhà n ước Vi ệt Nam đã có nhi ều thay đổ i v ề c ơ ch ế, chính sách đố i v ới các dân t ộc thi ểu s ố. Cùng v ới đó là sự giao l ưu, ti ếp bi ến v ăn hóa gi ữa các t ộc ng ười. Quá trình phát tri ển kinh t ế - xã h ội, đô th ị hóa cũng có tác động không nh ỏ tới đờ i s ống v ật ch ất và tinh th ần c ủa h ọ. Gi ống nh ư các t ộc ng ười khác trên c ả n ước, t ộc ng ười C ơ tu v ề c ơ b ản c ũng ch ịu s ự ảnh h ưởng của các yếu t ố trên. Khi có các dân t ộc khác s ống g ần, s ống chung trên cùng một địa bàn, ng ười C ơ tu có điều ki ện giao l ưu, ti ếp thu nh ững phong t ục t ốt đẹp t ừ cộng đồ ng khác (ch ủ y ếu là phong t ục c ủa ng ười Kinh). Xã h ội phát tri ển, h ệ th ống Internet đã giúp ng ười C ơ tu c ập nh ật nhi ều thông tin, ki ến th ức b ổ ích về việc ch ăm sóc s ản ph ụ và tr ẻ s ơ sinh trên c ơ s ở y h ọc hi ện đạ i, do v ậy s ự thay đổ i trong các nghi l ễ liên quan đến mang thai và sinh n ở là điều tất y ếu. Trong c ưới xin, ma chay c ũng có nh ững thay đổi theo h ướng tích c ực. Nhi ều t ục l ệ r ườm rà, t ốn kém cũng được thay th ế cho phù h ợp v ới xu th ế, th ời đạ i mới. Khi kinh t ế phát tri ển, hệ th ống c ơ s ở h ạ t ầng được đầ u t ư phát tri ển (trung tâm hành chính, tr ường h ọc, y t ế,...) góp ph ần nâng cao hi ểu bi ết và ch ăm sóc s ức kh ỏe cho ng ười dân. Kinh t ế t ự c ấp t ự túc kết hợp v ới n ền kinh tế th ị tr ường đã giúp ng ười C ơ tu có điều ki ện mua sắm lễ v ật ph ục v ụ cho các nghi l ễ trong chu k ỳ đờ i ng ười cũng được dễ dàng h ơn. Vi ệc h ọc t ập c ủa con em ng ười C ơ tu c ũng được quan tâm đầu t ư theo h ọc tại các tr ường ph ổ thông, trung c ấp, cao đẳng và đại h ọc. Khi ra tr ường, con em c ủa họ đã vào làm vi ệc t ại các c ơ quan nhà n ước, công ty, nhà máy. Do v ậy, th ế h ệ tr ẻ hi ểu h ơn v ề phong t ục tập quán c ủa c ộng đồ ng mình, đồng th ời ti ếp thu nh ững nét v ăn hóa mới, ti ến b ộ t ừ bên ngoài. Hơn th ế nữa, h ệ th ống thông tin đạ i chúng phát tri ển kéo theo nhi ều lu ồng v ăn hóa m ới xâm nhập vào cu ộc s ống của ng ười C ơ tu. Điều này đã làm cho m ột s ố hi ện t ượng tâm linh được nhìn nh ận và gi ải thích theo h ướng m ới. Vì v ậy, tính thiêng 126 Nguyễn Văn Dũng. Vài nét biến đổi nghi lễ vòng đời 127 trong các nghi l ễ chu k ỳ đờ i ng ười đã gi ảm dần. N ền kinh t ế th ị tr ường đã góp ph ần giúp ng ười C ơ tu bi ết ti ết ki ệm v ề th ời gian và ti ền b ạc trong vi ệc th ực hi ện các nghi l ễ. Quá trình công nghi ệp hóa, đô th ị hóa là yếu t ố ảnh h ưởng không nh ỏ t ới đời s ống v ăn hóa c ủa ng ười C ơ tu. Khi rừng được nhà n ước ki ểm tra, qu ản lý nghiêm ng ặt, đất đai được quy ho ạch, ng ười C ơ tu không còn đất canh tác, nhi ều ngành ngh ề truy ền th ống b ị mai m ột nên con em c ủa h ọ đã ph ải rời làng đi làm cho các công ty, xí nghi ệp, nhà máy may m ặc trong và ngoài t ỉnh. Nhi ều ng ười đi làm xa không về th ực hi ện nghi l ễ cho ng ười thân được. Vì v ậy, các nghi l ễ trong chu k ỳ đờ i ng ười c ũng b ị bi ến đổ i trong nh ận th ức c ủa h ọ. H ơn n ữa, khi đất đai bị thu h ẹp và được quy ho ạch, ng ười C ơ tu không còn đất để chôn c ất ng ười ch ết một cách bừa bãi, t ự phát mà ng ười ch ết được chôn c ất ở các khu ngh ĩa trang đã được chính quy ền quy ho ạch. Mặt khác, quá trình đô th ị hóa đã góp ph ần thúc đẩy kinh t ế phát tri ển, ch ợ búa, hàng quán mọc lên nhi ều. Điều này giúp cho ng ười C ơ tu có điều ki ện mua s ắm, trang b ị c ơ s ở v ật ch ất ph ục v ụ cho các nghi l ễ trong chu k ỳ đờ i ng ười được thu ận l ợi, d ễ dàng h ơn ( điện, loa, đài, phông màn, r ạp che, vàng b ạc âm ph ủ, h ươ ng đèn, r ượu chè,...) thay vì tr ước đây là t ận d ụng th ịt thú rừng có được t ừ ho ạt độ ng săn bắn và sản v ật làm ra từ n ền kinh t ế tự cung t ự c ấp c ủa gia đình. Kết lu ận Văn hóa truy ền th ống c ủa t ộc ng ười C ơ tu nói riêng, các t ộc ng ười thi ểu s ố sinh s ống trên địa bàn Tr ường S ơn - Tây Nguyên nói chung góp ph ần làm nên s ự phong phú, đa d ạng và th ống nhất c ủa n ền v ăn hóa Vi ệt Nam. Tuy nhiên, dưới tác độ ng c ủa quá trình công nghi ệp hóa - hi ện đạ i hóa, văn hóa t ộc ng ười đã có nhi ều bi ến đổ i. Việc di dời, phân vùng, kinh t ế m ới đã tác động đế n v ăn hóa truy ền th ống c ủa ng ười C ơ tu. Tr ước b ối c ảnh đó, nhi ều giá tr ị v ăn hóa truy ền th ống của c ộng đồ ng Cơ tu đang ph ải đố i di ện với nhi ều thách th ức m ới, đặc bi ệt là các giá tr ị trong nghi l ễ vòng đời ng ười. Để gìn gi ữ nh ững giá tr ị v ăn hóa truy ền th ống c ủa t ộc ng ười Cơ tu, chính quy ền đị a ph ươ ng, ngoài vi ệc th ực hiện các ch ủ tr ươ ng và chính sách của Đả ng và Nhà n ước đố i v ới vùng dân t ộc thi ểu s ố, cần t ạo ra 128 Nghiên cứu Tôn giáo. Số 3 - 2019 môi tr ường thu ận l ợi để các th ế h ệ ng ười C ơ tu có th ể v ừa c ập nh ật được nh ững nét v ăn hóa m ới t ừ bên ngoài, l ại v ừa có th ể hi ểu và bi ết được truy ền th ống văn hóa c ủa c ộng đồ ng mình đâu là giá tr ị v ăn hóa truy ền th ống c ần gìn gi ữ, đâu là y ếu t ố văn hóa không còn phù h ợp cần được thay th ế và lo ại b ỏ. Vi ệc bảo t ồn và phát huy các giá tr ị v ăn hóa tích c ực c ủa ng ười Cơ tu qua nghi l ễ vòng đời cũng cần có s ự ph ối kết h ợp v ới già làng, tr ưởng b ản và ngh ệ nhân ng ười C ơ tu. /. CHÚ THÍCH: 1 Bh'riu Li ếc (2009), Văn hóa ng ười Cơ tu , Nxb. Đà N ẵng. 2 Ph ạm Th ị Xuân B ốn (2007), Hôn nhân c ủa ng ười C ơ tu ở huy ện Hiên, t ỉnh Qu ảng Nam , Lu ận văn th ạc s ĩ V ăn hóa h ọc, Vi ện V ăn hóa. 3 Nguy ễn H ữu Thông (Ch ủ biên) (2004), Katu - Kẻ s ống đầ u ngon n ước, Nxb. Thu ận Hóa, Hu ế. 4 Tr ần T ấn V ịnh (2009), Ng ười C ơ tu ở Vi ệt Nam , Nxb. Thông t ấn, Hà N ội. 5 Nguy ễn V ăn D ũng (2016), “Nghi l ễ vòng đời c ủa ng ười C ơ tu”, Văn hóa Ngh ệ thu ật, số 385, tr. 30-33. 6 Le Pichon (1938), Les chassenrs de sang , in B.A.V.H , N o. 4. TÀI LI ỆU THAM KH ẢO 1. Tạ Đứ c (2001), Tìm hi ểu v ăn hóa C ơtu , Nxb. Thu ận Hóa, Hu ế. 2. Gennep A. V. (2002), Các nghi l ễ chuy ển ti ếp (The Riter de passage). 3. Đinh H ồng H ải (2006), Nhà g ươ l c ủa ng ười C ơtu , Nxb. V ăn hóa dân t ộc, Hà N ội. 4. Lưu Hùng (2006), Góp ph ần tìm hi ểu v ăn hóa C ơ tu , Nxb. Khoa h ọc xã h ội, Hà N ội. 5. Nguy ễn Xuân H ồng (2003), Phong t ục t ập quán và l ễ hội các dân t ộc ở Qu ảng Nam , S ở VHTT Qu ảng Nam xu ất b ản, Tam Kỳ. 6. Ph ạm Quang Hoan (1979), “V ề quan h ệ hôn nhân và gia đình c ủa ng ười Katu”, Dân t ộc h ọc, s ố 04. 7. Nguy ễn Th ượng H ỷ (2005), “Ki ến trúc, điêu kh ắc c ủa ng ười C ơ Tu”, Văn hóa Ngh ệ thu ật, số 03, tr. 75-78. 8. Nguy ễn V ăn M ạnh (ch ủ biên), Nguy ễn Xuân H ồng, Nguy ễn H ữu Thông (2001), Lu ật t ục c ủa ng ười Tà Ôi, Katu, Bru-Vân Ki ều ở Qu ảng Tr ị, Th ừa Thiên Hu ế, Nxb. Thu ận Hóa, Hu ế. 9. Nguy ễn V ăn M ạnh (2004), “B ản s ắc v ăn hóa c ủa ng ười Tà ôi, C ơtu, Vân Ki ều ở Th ừa Thiên Hu ế trong quá trình h ội nh ập v ăn hóa hi ện nay”, Dân t ộc h ọc, số 02, tr. 38-41. 10. Nguy ễn V ăn M ạnh (2012), “Bi ến đổ i nghi l ễ vòng đời ng ười c ủa các dân tộc thi ểu s ố Tà Ôi, C ơ Tu, Bru - Vân Ki ều ở B ắc Trung Bộ hi ện nay”, Khoa h ọc Đại học Hu ế, số 03, tr. 185-193. 11. Nguy ễn V ăn S ơn (2003), “Vài nét v ề tín ng ưỡng c ủa người Katu vùng núi Qu ảng Nam”, Dân t ộc h ọc, s ố 01. 12. Tr ần Đức Sáng (2004), “Vai trò và ảnh h ưởng c ủa nghi l ễ Têng Ping trong đời sống v ăn hóa c ủa ng ười Katu”, Thông tin khoa h ọc, s ố 3, Phân vi ện Nghiên c ứu VHNT mi ền Trung t ại Thành ph ố Hu ế, tr. 106-120. 128 Nguyễn Văn Dũng. Vài nét biến đổi nghi lễ vòng đời 129 13. Tr ần Đứ c Sáng (2007), Nhà m ồ C ơ Tu - Truy ền th ống và hi ện đạ i (qua kh ảo sát thôn Cha Ke - th ượng Long Nam Đông - Th ừa Thiên Hu ế, Thông báo Dân t ộc học năm 2006 (K ỷ y ếu Hội ngh ị), Nxb. Khoa h ọc xã h ội, Hà N ội. 14. Lê Anh Tu ấn (2017), Cột X ơnur trong đời s ống v ăn hóa - tín ng ưỡng c ủa dân tộc C ơtu ở t ỉnh Qu ảng Nam , Lu ận án ti ến s ĩ, Vi ện V ăn hóa - Ngh ệ thu ật qu ốc gia Vi ệt Nam. 15. Ðặng Nghiêm V ạn (ch ủ biên) (2005), Tìm hi ểu con ng ười mi ền núi Qu ảng Nam , Nxb. Qu ảng Nam. Abstract TRANSFORMATIONS OF THE KATU PEOPLE’S LIFE CYCLE RITUAL IN QUANG NAM PROVINCE TODAY Nguyen Van Dzung Quang Nam Branch of Hanoi University of Home Affairs The life cycle ritual is considered as the best environment for preserving and passing down the ethnic cultural values. Through life cycle rituals, a part of ethnic knowledge is maintained, inherited among generations of families and communities and has effects on other communities. For the Katu people in Quang Nam province, the life cycle ritual bears traces of original culture, which is unique from many ethnic minorities residing on the Truong Son - Tay Nguyen mountain range. However, its cultural values have been gradually declined. This article indicates the current situation and factors led to changes of life cycle ritual in the Katu community in the current period. Keywords: Transformation; life cycle ritual; Katu people; Quang Nam.
File đính kèm:
- vai_net_bien_doi_nghi_le_vong_doi_cua_nguoi_co_tu_o_tinh_qua.pdf