Ứng dụng một số kỹ thuật phân tích dữ liệu vào các thủ tục đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính
Việc sử dụng m nghiệm c kiểm toán và cuối cùng tạo ra giá trị cho khách hàng của họ. Cốt lõi của những thay đổi tình hình t ó sẵn, c ài chộít c nh c ác kiểm toán viên c ách thông minh c ủa khách hàng, t óáừth c công nghệ mới nhất, cùng với kiến thức và kinh đểóđđưa ra quyết định tốt hơn, nâng cao ch ạt được một cái nhìn sâu sắc hơn về toấàt lư n cảợnh ng này là do khối lượng dữ liệu ngày càng tăng mà kiểm toán viên cần phải xử lý. Ngoài khối lượng tuyệt đối, các dữ liệu này còn có nhiều dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh và video đòi hỏi dung lượng lưu trữ lớn (Mohanty, 2013). Tác giả sẽ dựa trên những tài liệu, công trình nghiên cứu trước đây để trình bày những ứng dụng của phân tích dữ liệu lớn vào việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng một số kỹ thuật phân tích dữ liệu vào các thủ tục đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính
142 - tháng 8/2019 Sơ đồ 2: Cấu trúc tổng quát của một ANN Cấu trúc tổng quát của một ANN gồm 3 thành phần đó là: Input Layer, Hidden Layer và Output Layer. Trong đó, lớp ẩn (Hidden Layer) gồm các Nơron nhận dữ liệu input từ các Nơron ở lớp (Layer) trước đó và chuyển đổi các input này cho các lớp xử lý tiếp theo. Trong một ANN có thể có nhiều lớp ẩn. Trong đó, các Processing Elements (PE) của ANN gọi là Nơron, mỗi Nơron nhận các dữ liệu vào (Inputs) xử lý chúng và cho ra một kết quả (Output) duy nhất. Kết quả xử lý của một Nơron có thể làm Input cho các Nơron khác. 3. Ứng dụng phân tích dữ liệu vào thủ tục đánh giá rủi ro 3.1. Khái niệm thủ tục đánh giá rủi ro Thủ tục đánh giá rủi ro là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu. 3.2. Trình tự thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro bằng phân tích dữ liệu Sau đây là năm bước cơ bản và các thủ tục liên quan có thể được sử dụng trong việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả của một phép phân tích dữ liệu được sử dụng khi xác định và đánh giá rủi ro của sai sót trọng yếu. Bước 1: Lập kế hoạch cho phép phân tích. • Xác định các khoản mục, tài khoản, thuyết minh, và các cơ sở dẫn liệu liên quan, đồng thời xác định bản chất, thời gian và mức độ của tổng thể mà kiểm toán viên sẽ phân tích; • Xác định mục đích chung của việc phân tích dữ liệu; • Xác định các mục tiêu cụ thể của việc phân tích dữ liệu; • Xác định tổng thể dữ liệu sẽ được phân tích hoặc kiểm tra, bao gồm cho mục đích lập kế hoạch, xem xét sơ bộ các vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự liên quan, tính sẵn có và độ tin cậy của dữ liệu; • Chọn phép phân tích dữ liệu phù hợp mục đích cũng như các kỹ thuật, công cụ, loại bảng biểu sẽ được sử dụng. Bước 2: Truy cập và chuẩn bị dữ liệu cho phép phân tích. Bước 3: Xem xét sự liên quan và độ tin cậy của dữ liệu được sử dụng. Bước 4: Thực hiện phép phân tích. • Nếu kết quả ban đầu của phép phân tích cho thấy việc thiết kế hoặc hiệu quả của nó cần phải được sửa đổi thì phải điều chỉnh lại và thực hiện lại phân tích. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 17Số 142 - tháng 8/2019 • Nếu kiểm toán viên kết luận rằng phép phân tích đã được thiết kế và thực hiện phù hợp và phép phân tích đã xác định được các khoản mục cần được xem xét, thì việc lập kế hoạch và thực hiện các thủ tục bổ sung cho các khoản mục đó cần phù hợp với mục tiêu của phép phân tích. Bước 5: Đánh giá kết quả và kết luận về mục đích và mục tiêu cụ thể của việc thực hiện phép phân tích đã đạt được hay chưa. Nếu các mục tiêu chưa đạt được, kiểm toán viên cần lập kế hoạch và thực hiện các thủ tục thay thế để đạt được các mục tiêu đó. ▶ Xác định mục tiêu phân tích Mục tiêu của phép phân tích có thể là xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu có liên quan đến một nhóm các giao dịch, số dư tài khoản, thuyết minh hoặc có thể để xác định một điều kiện hoặc sự kiện cho thấy sự tồn tại của rủi ro co sai sót trọng yếu. Tuy nhiên, cũng có thể từ kết quả của việc thực hiện phép phân tích, kiểm toán viên có thể kết luận rằng rủi ro chưa đạt tới ngưỡng được xem là rủi ro có sai sót trọng yếu. Các mục tiêu cụ thể cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều khía cạnh của doanh nghiệp, chẳng hạn như: • Các ngành nghề, quy định liên quan và các yếu tố bên ngoài; • Bản chất của doanh nghiệp, bao gồm cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; • Việc áp dụng các chính sách kế toán của doanh nghiệp; • Mục tiêu và chiến lược của đơn vị; • Việc đo lường và xem xét hiệu suất tài chính của doanh nghiệp; • Kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm toán. ▶ Thực hiện phép phân tích Sử dụng phép phân tích trong việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro có thể giúp xác định được một hoặc nhiều khoản mục đáng chú ý. Một khoản mục đáng chú ý là một khoản mục được xác định từ tổng thể được phân tích, có một hoặc nhiều đặc điểm như sau: • Chỉ ra được rủi ro có sai sót trọng yếu mà: - Trước đây không được xác định (rủi ro mới) hoặc; - Mức độ sai sót cao hơn đánh giá ban đầu của kiểm toán viên. • Cung cấp thông tin hữu ích trong việc thiết kế hoặc chỉnh sửa các thủ tục để giải quyết các rủi ro có sai sót trọng yếu. Sơ đồ 3: Quy trình xác định các khoản mục đáng chú ý NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN18 Số 142 - tháng 8/2019 Đây là một quá trình lặp đi lặp lại, nghĩa là quá trình chỉ hoàn thiện cho đến khi kiểm toán viên quyết định rằng phép phân tích không cần cải tiến thêm nữa để đạt được các mục tiêu. Một phép phân tích được lên kế hoạch và thực hiện phù hợp có thể xác định ra một số lượng nhỏ các mặt khoản mục đáng chú ý. Tuy nhiên, cũng có trường hợp trong đó một số lượng lớn các khoản mục này được xác định. Đối với một số cuộc kiểm toán, các khoản mục đáng chú ý có thể lên tới hàng trăm hoặc thậm chí hàng nghìn. Lúc này, việc sử dụng thêm các phép phân tích là cần thiết để giải quyết các mục đáng chú ý được xác định. Kiểm toán viên cũng có thể quyết định áp dụng kỹ thuật phân tích clustering (phân cụm) và k-means khi một số lượng lớn các khoản mục đáng chú ý được xác định, và những khoản mục này có nhiều đặc điểm đa dạng. Việc áp dụng kỹ thuật clustering hoặc k-means sẽ giúp phân bổ các khoản mục này thành từng cụm có những đặc điểm chung nhất định, giúp giảm thiểu số biến và giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn khi xác định trong số các khoản mục đáng chú ý đó, đâu mới là rủi ro mới hoặc cung cấp cho kiểm toán viên thông tin hữu ích để điều chỉnh hoặc thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo. 3.3. Minh họa trường hợp công ty thuộc lĩnh vực sản xuất Trong ví dụ này, báo cáo tài chính đang được kiểm toán là của một công ty sản xuất chín loại máy in thương mại. Doanh thu hàng năm khoảng 25 triệu đô la. Đây là năm thứ tư kiểm toán viên thực hiện hợp đồng với khách hàng. ▶ Lập kế hoạch cho phép phân tích Mục tiêu của phép phân tích này là giúp kiểm toán viên xác định xem có bất kỳ thay đổi bất thường nào về doanh số từ những năm trước hoặc có xu hướng khác về doanh thu từ việc bán máy in thương mại có thể ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu. Kiểm toán viên đã biết về một cuộc đình công lớn đã xảy ra tại nhà máy Michigan của công ty trong năm. Việc thực hiện phỏng vấn đã khẳng định rằng doanh số đã giảm đáng kể là do cuộc đình công và chỉ bắt đầu phục hồi trong quý cuối cùng của năm. Ngoài ra, liên quan đến các loại sản phẩm, kiểm toán viên được thông báo rằng một máy in mới (loại H) được đưa vào sản xuất vào đầu năm và nhanh chóng trở thành sản phẩm bán chạy nhất của công ty. Dựa trên thông tin này, kiểm toán viên dự đoán các loại máy in khác sẽ bị giảm doanh số. Việc giảm doanh số này làm tăng rủi ro bị lỗi thời và định giá cao quá mức của hàng tồn kho. Kiểm toán viên cũng đã xem xét rủi ro của các điều khoản bảo hành có thể xảy ra đối với việc cung cấp bảo hành cho loại máy in mới này. Phép phân tích này sẽ cung cấp thông tin liên quan để đánh giá và xử lý với các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến các cơ sở dẫn liệu phát sinh, đầy đủ và chính xác của doanh thu. Ngoài ra, kiểm toán viên cho rằng việc giảm đáng kể số lượng bán của vài loại máy có thể là dấu hiệu của các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến định giá hàng tồn kho (nghĩa là có vấn đề trong việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho) hoặc là sự đầy đủ của khoản lập dự phòng nếu việc giảm hụt doanh thu có liên quan tới chất lượng sản phẩm. ▶ Truy cập và chuẩn bị dữ liệu cho phép phân tích Dữ liệu được sử dụng cho phép phân tích này bao gồm số tiền được ghi nhận trong năm hiện tại và ba năm trước đó liên quan đến việc bán các loại máy in của công ty. Đối với năm hiện tại, sử dụng dữ liệu bán hàng hàng quý. Số lượng máy bán ra cho từng loại máy in được lấy từ cơ sở dữ liệu của công ty. Các dữ liệu được truy cập bằng phần mềm kiểm toán. ▶ Thực hiện phép phân tích Kiểm toán viên quyết định sẽ sử dụng kỹ thuật phân tích k-means, clustering để phân cụm dữ liệu doanh thu và thể hiện kết quả phân tích một cách trực quan bằng 3 biểu đồ: • Một hình ảnh biểu thị doanh số hàng quý trong bốn năm qua để quan sát xem có bất kỳ biến động bất thường hay xu hướng mới trong doanh thu bán hàng; • Một hình ảnh biểu thị xu hướng bán hàng của từng loại máy in. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 19Số 142 - tháng 8/2019 Biểu đồ 1: Doanh thu bán hàng theo quý từ 2012 đến 2015 Biểu đồ 2: Số lượng máy bán ra theo từng loại NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN20 Số 142 - tháng 8/2019 Biểu đồ 3: Số lượng máy bán ra theo từng loại và năm Biểu đồ 1 cho thấy doanh thu bán hàng theo quý cho năm hiện tại và ba năm trước đó. Công ty bắt đầu hoạt động vào quý 2 năm 2012. Theo kì vọng của kiểm toán viên từ thông tin thu thập trước khi thực hiện phân tích, do kết quả của cuộc đình công lao động kéo dài, doanh thu bán hàng cho mỗi quý của năm hiện tại thấp hơn so với các năm trước. Mãi đến quý 4, doanh số bắt đầu đạt đến mức của năm ngoái. Sơ đồ 2 và 3 trình bày số lượng sản phẩm bán ra theo loại máy in. Thông tin thu được từ phép phân tích phù hợp với thông tin mà kiểm toán viên thu được khi phỏng vấn ban quản lý. Ví dụ như không có doanh số của máy in D trong năm hiện tại (vì loại này đã ngừng sản xuất vào năm 2013). Đúng như dự đoán, trong năm 2015, loại máy in mới (H) trở thành sản phẩm bán chạy nhất. Doanh số của máy in F đã tăng lên trong năm 2013 và 2014 bởi vì tại thời điểm đó, nó có những tiến bộ công nghệ vượt trội thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên, sự ra đời của máy in H đã khiến máy in F mất đi nhiều sức hút ban đầu. ▶ Đánh giá kết quả Việc áp dụng phép phân tích này đã xác nhận những thay đổi mà kiểm toán viên dự đoán về xu hướng bán hàng so với các năm trước. Kết quả phân tích cũng xác nhận các đánh giá rủi ro ban đầu của kiểm toán viên liên quan đến cơ sở dẫn liệu phát sinh, đầy đủ và chính xác của doanh thu. Dấu hiệu giảm đáng kể về số lượng bán của các loại máy in cụ thể đã khẳng định rằng có khả năng cao là công ty đã định giá hàng cao các máy in cũ và do đó, kiểm toán viên đã lên kế hoạch cho các thủ tục tiếp theo để xử lí với rủi ro này. Kết quả của phép phân tích cũng cho thấy không cần phải sửa đổi thủ tục kiểm toán do phát hiện rủi ro liên quan đến dự phòng bảo hành sản phẩm. Vì vậy, kiểm toán viên kết luận rằng đã đạt được các mục tiêu đặt ra cho thủ tục đánh giá rủi ro này. 4. kết luận Phân tích dữ liệu lớn được mô tả như một tập hợp các công cụ phân tích sử dụng thuật toán dựa trên các mô hình thống kê để khám phá các mô hình hành vi, sự bất thường và xu hướng trong các dữ liệu lớn có cấu trúc hoặc phi cấu trúc. Lợi ích của việc triển khai thành công công nghệ phân tích dữ liệu lớn có thể dẫn đến tăng hiệu suất, hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán. Các rủi ro được chia thành các rủi ro liên quan đến dữ liệu; rủi ro bảo mật, quyền riêng tư và tính tuân NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 21Số 142 - tháng 8/2019 thủ; và rủi ro liên quan đến hành vi và kỹ năng. Cách tiếp cận đúng đắn để đánh giá và quản lý rủi ro là vô cùng cần thiết để giảm thiểu và ngăn chặn những mối đe dọa đó. Do đó, mục tiêu đặt ra là xây dựng một bộ quy tắc ứng xử, quy định và hướng dẫn thực hành tốt nhất liên quan đến việc sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn. Ngoài ra, để áp dụng thành công công nghệ tiên tiến này, cơ quan quản lý, công ty kiểm toán và cả kiểm toán viên còn cần phải tích cực cải thiện về mặt giáo dục, kiến thức, kĩ năng để sẵn sàng đón nhận làn sóng mới này trong lĩnh vực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo trong tương lai gần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alles, M. G. (2015). Drivers of the use and facilitators and obstacles of the evolution of Big Data by the audit profession. Accounting Horizons, 29(2), 439-449; 2. American Institute of Certified Public Accountants. (2017). Guide to audit data analytics. American Institute of Certified Public Accountants; 3. Brown-Liburd, H., & Vasarhelyi, M. A. (2015). Big Data and audit evidence. Journal of Emerging Technologies in Accounting, 12(1), 1-16; 4. Brown-Liburd, H., Issa, H., & Lombardi, D. (2015). Behavioral implications of Big Data’s impact on audit judgment and decision making and future research directions. Accounting Horizons, 29(2), 451-468; 5. Byrnes, P., Criste, T., Stewart, T., & Vasarhelyi, M. (2014). Reimagining auditing in a wired world. AICPA White Paper, 11; 6. Cao, M., Chychyla, R., & Stewart, T. (2015). Big Data analytics in financial statement audits. Accounting Horizons, 29(2), 423-429; 7. Dai, J., & Vasarhelyi, M. A. (2016). Imagineering Audit 4.0. Journal of Emerging Technologies in Accounting, 13(1), 1-15; 8. Davis, K. (2012). Ethics of Big Data: Balancing risk and innovation. “O’Reilly Media, Inc.”; 9. Dean, J. (2014). Big data, data mining, and machine learning: value creation for business leaders and practitioners. John Wiley & Sons; 10. Dzuranin, A. C., & Mălăescu, I. (2015). The current state and future direction of IT audit: Challenges and opportunities. Journal of Information Systems, 30(1), 7-20; 11. Global Technology Audit Guide (2017). Understanding and Auditing Big Data; 12. Hodge, M. H., & Reid, L. S. (1971). The influence of similarity between relevant and irrelevant information upon a complex identification task. Perception & Psychophysics, 10(4), 193-196; 13. IAASB, D. (2016). Exploring the Growing Use of Technology in the Audit, with a focus on data analytics. Exploring the Growing Use of Technology in the Audit, with a focus on data analytics; 14. Issa, H., & Kogan, A. (2013). A Predictive Ordered Logistic Regression Model for Quality Review of Control Risk Assessments. Working paper, Rutgers Accounting, Research Center; 15. KPMG (2017). Audit 2025, the future is now; Forbes insights (March). Available at:, https://assets.kpmg/content/dam/kpmg/us/ pdf/2017/03/us-audit-2025-final report. pdf; 16. Mohanty, S., Jagadeesh, M., & Srivatsa, H. (2013). Big data imperatives: Enterprise ‘Big Data’ warehouse, ‘BI’ implementations and analytics. Apress; 17. Tang, X., & Kostic, N. (2017). The future of audit: Examining the opportunities and challenges stemming from the use of Big Data Analytics and Blockchain technology in audit practice; 18. Vasarhelyi, M. A., Kogan, A., & Tuttle, B. M. (2015). Big Data in accounting: An overview. Accounting Horizons, 29(2), 381-396. Ngày nhận bài: 25/05/2019 Ngày duyệt đăng: 30/05/2019
File đính kèm:
- ung_dung_mot_so_ky_thuat_phan_tich_du_lieu_vao_cac_thu_tuc_d.pdf