Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông

Tóm tắt. Lược đồ tư duy (còn gọi là sơ đồ tư duy, bản đồ tư duy, LĐTD) là một kĩ thuật

dạy học đã được sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến trên thế giới, đặc biệt được áp dụng

nhiều ở các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực phát huy khả năng tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh (HS). Bài báo này giới thiệu một số ứng dụng lược đồ tư duy vào

một số phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học theo hợp đồng, dạy học

theo góc, dạy học theo dự án trong giảng dạy hoá học ở trường Trung học phổ thông nhằm

nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường Trung học phổ thông (THPT) trong

giai đoạn mới.

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 1

Trang 1

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 2

Trang 2

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 3

Trang 3

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 4

Trang 4

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 5

Trang 5

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 6

Trang 6

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 7

Trang 7

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 8

Trang 8

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 9

Trang 9

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 3420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông

Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá học ở trường Trung học Phổ thông
 dạng các từ khoá. HS tự tổng kết các kiến
thức của các nội dung đó. Ở mức độ này, HS cần tư duy và tìm tòi nhiều hơn.
Mức 3: HS tự xây dựng LĐTD.
Ở mức độ này, GV chỉ nêu lên yêu cầu lập LĐTD tổng kết nội dung kiến thức của bài, hoặc
của chương. HS sẽ tự xác định các nội dung chính và các nội dung trọng tâm. Đây là mức độ khó,
HS có cơ hội thể hiện những sáng tạo, phong cách riêng của mình. Tuy nhiên, cũng có những hạn
chế nhất định khi HS không nhấn mạnh được những nội dung chính, tổng hợp một cách lan man.
42
Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học...
Hình 2.
– Phần luyện tập: GV cho HS làm các bài tập định lượng và định tính để HS nắm vững các
kiến thức cần nhớ. Với phần này, GV có thể đưa ra một PHT có hệ thống các bài tập tăng dần mức
độ từ dễ đến khó. Khi áp dụng PPDH theo hợp đồng, GV cần đưa ra bản hợp đồng có các nhiệm
vụ yêu cầu hoàn thành các bài tập đó.
43
Nguyễn Thị Thân, Phạm Hồng Bắc
Bản hợp đồng sẽ bao gồm các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn, cùng với những kí
hiệu chỉ dẫn cụ thể về thời gian, cách thức hoạt động. Những bài tập đưara đòi hỏi yêu cầu tối thiểu
là HS đạt được những chuẩn kiến thức và kĩ năng, đạt được yêu cầu của bài học.
2.2.2. Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học theo góc [7, 8]
Trong PPDH theo góc, các nhóm HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học thông qua việc
thực hiện nhiệm vụ tại các góc và trả lời câu hỏi trong các phiếu học tập. Việc cho HS hệ thống
hoá lại kiến thức đó dưới dạng LĐTD sẽ giúp HS hiểu và ghi nhớ nội dung bài học sâu sắc hơn.
GV có thể thực hiện việc này bằng cách yêu cầu HS hệ thống lại kiến thức trong các phiếu học tập
dưới dạng LĐTD. Khi báo cáo sản phẩm, nội dung lí thuyết HS sẽ báo cáo dưới dạng LĐTD, nội
dung bài tập HS sẽ báo cáo dưới dạng phiếu học tập.
Ví dụ: Dạy học bài Axit sunfuric (Hoá học lớp 11)
Hoạt động 1 (15 phút)
– GV nêu mục tiêu, cách thực hiện nhiệm vụ theo góc, thời gian mỗi góc: 12 phút
- Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi góc. Yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo
phong cách học, sở thích và năng lực của mình.
– GV hướng dẫn HS thực hiện các góc học tập theo nhóm.
Hoạt động 2 (50 phút)
– HS chia thành 3 góc học tập: góc phân tích, góc quan sát, góc trải nghiệm. GV phát mục
tiêu, nhiệm vụ, phiếu học tập tại các góc học tập cho mỗi HS.
GV giải đáp các thắc mắc của HS, nhóm HS, trợ giúp nếu cần thiết.
– GV nhắc nhở HS luân chuyển góc học tập trong trật tự.
Hoạt động 3 (15 phút) Tổng kết
GV yêu cầu đại diện nhóm HS lên trình bày sản phẩm học tập dưới dạng LĐTD.
Yêu cầu các HS khác lắng nghe, đánh giá các sản phẩm học tập của nhóm mình và nhóm
khác. Các nhóm bổ sung, hoàn thiện cho sản phẩm của mình.
GV trình chiếu đáp án để HS so sánh và tự đánh giá.
Hoạt động 4 (5 phút):
GV tổng kết lại bài học trên LĐTD (máy chiếu), cũng có thể chọn một sản phẩm LĐTD
do HS trình bày để tổng kết nội dung bài học, giúp HS khái quát lại kiến thức trọng tâm cần nắm
(Hình 3).
*Nhiệm vụ của các góc
GÓC PHÂN TÍCH
Mục tiêu
− Trình bày được cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính axit của H2SO4, sản xuất H2SO4,
cách nhận biết axit sunfuric và muối sunfat.
− Chứng minh được H2SO4 đặc có tính oxi hoá mạnh.
Nhiệm vụ
− Cá nhân nghiên cứu SGK bài axit sunfuric và muối sunfat.
44
Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học...
Hình 3.
− Chia công việc cho mỗi cá nhân hoàn thành Phiếu học tập số 1.
− Nhóm hoàn thành sản phẩm vào LĐTD.
Phiếu học tập số 1
1. Axit sunfuric
– Viết công thức cấu tạo của H2SO4, xác định số oxi hoá của S.
– Nêu một số tính chất vật lí của H2SO4: trạng thái, màu sắc, tính tan.
– Nêu, giải thích và so sánh tính chất hoá học của H2SO4 loãng và đặc (viết PTHH minh hoạ).
2. Muối sunfat
– Trình bày tính tan của một số muối sunfat.
– Trình bày phương pháp nhận biết ion sunfat và viết PTHH minh hoạ.
GÓC QUAN SÁT
Mục tiêu: Tiến hành quan sát các video thí nghiệm cho biết tính vật lí, tính chất hoá học, phương
pháp điều chế H2SO4, cách nhận biết ion sunfat.
Nhiệm vụ:
− Từ đặc điểm cấu tạo phân tử, số oxi hoá của S trong phân tử, hãy dự đoán tính chất hoá
học cơ bản của H2SO4 và đề xuất các phản ứng hoá học để kiểm chứng.
− Quan sát clip thí nghiệm. Thảo luận nhóm và hoàn thành Phiếu học tập số 2.
− Hoàn thành sản phẩm của nhóm dưới dạng LĐTD.
45
Nguyễn Thị Thân, Phạm Hồng Bắc
Phiếu học tập số 2
Stt Tên thí nghiệm Hiện tượng, giải thích Yêu cầu
1
Quan sát lọ H2SO4 đặc.
GV tiến hành thí nghiệm: Cho khoảng
2ml nước vào ống nghiệm, thêm vài
giọt H2SO4 đặc vào, HS theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ của dung dịch (sờ tay
bên ngoài ống nghiệm).
Nhận xét trạng
thái, màu, mùi.
Nhận xét tính
tan của H2SO4
đặc.
2
HS quan sát clip thí nghiệm.
TN1: Cho một mảnh Cu vào dung dịch
H2SO4 đặc, quan sát hiện tượng.
TN2: Nhỏ H2SO4 đặc vào đường
saccarozơ.
HS quan sát, mô
tả thí nghiệm.
Nêu tính chất
của H2SO4 đặc.
3 Quan sát dây chuyền sản xuất axit
H2SO4.
Tóm tắt các giai
đoạn.
GÓC TRẢI NGHIỆM
Mục tiêu: Tiến hành làm các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV nhằm kiểm chứng lại
một số tính chất của H2SO4 và cách nhận biết ion sunfat.
Nhiệm vụ:
− HS trong nhóm thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn của GV trong Phiếu học tập số 3.
− Thống nhất kết quả và thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 3.
Phiếu học tập số 3
Stt Tên thí nghiệm Hiện tượng, giải thích Yêu cầu
1
Cho vài giọt H2SO4 loãng vào giấy quỳ
tím.
Nhận xét
TCHH của
H2SO4 loãng.
2
Có 2 ống nghiệm, mỗi ống cho vào
khoảng 2ml dung dịch H2SO4 loãng.
Ống 1: cho một viên Zn, quan sát.
Ống 2: cho một mảnh Cu vào, quan sát
hiện tượng, rồi đun sôi ống nghiệm trên
ngọn lửa đèn cồn đến khi có khí mùi
hắc thoát ra thì dừng lại, cho bông tẩm
xút lên miệng ống nghiệm.
So sánh tính
chất của dung
dịch H2SO4
loãng và đặc.
3
Cho H2SO4 + BaCl2: cho vào ống
nghiệm 2ml H2SO4 loãng, cho vài giọt
BaCl2 vào.
Nêu phương
pháp hoá học
nhận biết ion
sunfat.
GÓC ÁP DỤNG
Mục tiêu: Từ kiến thức đã chuẩn bị trước áp dụng hoàn thành các bài tập.
Nhiệm vụ: Hoàn thành Phiếu học tập số 4.
46
Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học...
Phiếu học tập số 4
Bài 1. Hoàn thành chuỗi phản ứng hoá học sau (cá nhân)
FeS2 → SO2 → SO3 → H2SO4 → SO2 → Na2SO3 → Na2SO4 → NaCl→ NaNO3
↓
HCl→ H2S→ H2SO4
Bài 2. Cho các dung dịch không màu của các chất sau: NaCl, K2CO3, Na2SO4, HCl, Ba(NO3)2.
Phân biệt các dung dịch đã cho mà không dùng thêm hoá chất nào khác.
2.2.3. Sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học theo dự án
Các dự án học tập trong dạy học theo dự án có thể phân thành 3 loại liên quan tới thời gian:
dự án nhỏ (thực hiện ngay trong tiết học), dự án trung bình (thực hiện ngoài giờ, báo cáo kết quả
dự án ở tiết học tuần kế tiếp) và dự án lớn (thực hiện ngoài giờ, báo cáo kết quả dự án sau 2 – 10
tuần) [4, 8, 9, 10].
* Dự án nhỏ
a. Các nội dung kiến thức để xây dựng dự án nhỏ
Các đề tài mang tính tổng quát để xây dựng dự án nhỏ là các nội dung liên quan tới chất:
Tính chất của chất A; Vai trò của chất A trong thực tiễn đời sống, sản xuất; Phương pháp điều chế,
bảo quản và sử dụng chất A.
b. Mục tiêu chính: Tìm hiểu các tính chất vật lí hoặc tính chất hoá học hoặc ứng dụng của
chất A ở mức độ liệt kê; Hiểu sơ lược cơ sở lí thuyết và nội dung của các ứng dụng đó; Rèn luyện
kĩ năng thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu SGK, sách tham khảo; Lập LĐTD nội dung chủ đề;
Trình bày sản phẩm ở dạng LĐTD đơn giản.
c. Phương pháp thực hiện: GV nêu chủ đề dự án, mục tiêu của dự án và các câu hỏi định
hướng nội dung dự án (qua phiếu học tập)⇒ Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm có sự phân công
công việc cho cá nhân trong nhóm⇒ HS làm việc cá nhân, nhóm theo kế hoạch⇒ Tổ chức báo
cáo sản phẩm của dự án.
* Dự án trung bình
a. Các nội dung kiến thức để xây dựng dự án trung bình
Đề tài các dự án trung bình thường về cơ bản giống hướng đề tài của dự án nhỏ, khác về
quy mô và thời gian thực hiện dự án, bao gồm: Tính chất của chất A; Vai trò của chất A trong thực
tiễn đời sống, sản xuất; phương pháp điều chế, bảo quản và sử dụng chất A; Ảnh hưởng các chất
đến môi trường không khí, nước, đất; các biện pháp khắc phục.
b. Mục tiêu chính: Tìm hiểu các tính chất vật lí, hoá học hoặc ứng dụng của chất A ở mức
độ sâu sắc; Hiểu cơ sở lí thuyết và nội dung của các tính chất và ứng dụng đó; Rèn luyện kĩ năng
thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu ngoài SGK; Lập LĐTD nội dung chủ đề; Trình bày sản
phẩm bằng LĐTD và báo cáo có áp dụng CNTT.
c. Phương pháp thực hiện dự án trung bình: GV giới thiệu kế hoạch học tập chương và xác
định nội dung dự án⇒ Chia nhóm HS, xây dựng được bộ câu hỏi định hướng, xác định mục tiêu
của dự án⇒ GV đưa ra những yêu cầu về quá trình thực hiện và về sản phẩm của dự án, đưa chỉ
dẫn về cách thức tổ chức, thực hiện, tài liệu tham khảo, kế hoạch đánh giá và cách thức đánh giá
⇒ GV quy định thời gian nộp sản phẩm dự án. HS phân công công việc và thực hiện kế hoạch đã
đặt ra. GV giám sát, theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án ⇒ GV tổ chức 1 − 2 tiết học
để các nhóm báo cáo sản phẩm. GV cùng với HS tổng hợp các kết quả đánh giá (các bảng kiểm,
phiếu đánh giá) và cho điểm dự án nhóm và từng cá nhân.
*Dự án lớn
Dạy học theo dự án có thể nói là PPDH đặc biệt sử dụng hiệu quả trong dạy học theo chủ
47
Nguyễn Thị Thân, Phạm Hồng Bắc
đề tích hợp, liên hệ các kiến thức giữa các môn học, gắn liền các kiến thức trên lớp với kiến thức
thực tiễn. Các dự án này thường là các dự án lớn, HS thực hiện trong khoảng 2 – 10 tuần. Sau khi
HS học xong một nội dung nào đó trên lớp – thường nội dung theo bài học hoặc chương, GV cho
HS thực hiện các dự án liên quan.
Ví dụ, sau khi học xong bài Glucozơ (Hoá học lớp 12), HS xây dựng dự án học tập tìm hiểu
về glucozơ thông qua bảng kế hoạch sau:
Nhiệm
vụ
Nội dung
hoạt động Kế hoạch thực hiện Thời gian Sản phẩm
1
Tìm hiểu
chung về
glucozơ
– Thiết kế LĐTD bài Glucozơ.
– Xây dựng kịch bản mở đầu cho dự án.
– Làm video mở đầu cho dự án (các
thành viên trong nhóm tự đóng kịch).
3 ngày
2 ngày
2 ngày
LĐTD và
video
2
Vai trò và
chức năng
của glucozơ
trong đời
sống
– Tìm kiếm tư liệu về vai trò và chức
năng của glucozơ trong cơ thể, trong
đời sống.
– Xây dựng bài báo cáo PowerPoint.
4 ngày
2 ngày
LĐTD và bài
PowerPoint
3
Sự chuyển
hoá glucozơ
trong cơ thể
và bệnh tiểu
đường
– Tìm kiếm tư liệu.
– Báo cáo PowerPoint về quá trình
chuyển hoá glucozơ trong cơ thể.
– Báo cáo PowerPoint về bệnh tiểu
đường và cách phòng tránh.
2 ngày
3 ngày
2 ngày
LĐTD và bài
PowerPoint
4
Sử dụng một
số nguồn
glucozơ tự
nhiên
– Tìm kiếm tư liệu, đi thực tế tìm
hiểu về các phương pháp chế biến, sử
dụng, bảo quản một số thực phẩm chứa
glucozơ.
– Thực hành làm rượu từ quả dâu và
làm giấm chuối.
– Báo cáo PowerPoint về quy trình làm
rượu dâu, giấm chuối.
– Mẫu giấm và rượu tự làm.
3 ngày
10 ngày
LĐTD và bài
PowerPoint
và mẫu rượu,
giấm
2.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và kết quả
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của
việc dạy học hoá học sử dụng các PPDH theo hợp đồng, dạy học theo góc, dạy học theo dự án có
sử dụng LĐTD trong giảng dạy hoá học ở trường THPT. TNSP được tiến hành vào năm học 2015 -
2016 tại 6 lớp 10, 11, 12 của 3 trường THPT tại tỉnh Hà Giang là Trường THPT Chuyên Hà Giang
thành phố Hà Giang; THPT Việt Vinh; THPT Quản Bạ, với tổng số HS thực nghiệm là 244 và
đối chứng là 240 HS; 22 giáo viên. Kết quả thực nghiệm được thu thập và xử lí theo phương pháp
thống kê toán học về cả các mặt định tính và định lượng qua các kết quả bảng kiểm quan sát, phiếu
hỏi, đánh giá sản phẩm và bài kiểm tra 15 phút của HS và các phiếu hỏi của GV. Do khuôn khổ
có hạn của bài báo này, những phân tích và đánh giá cụ thể chúng tôi sẽ trình bày ở bài báo khác
để chỉ rõ ưu điểm của việc sử dụng LĐTD trong một số PPDH tích cực, góp phần nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT.
48
Ứng dụng lược đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học...
3. Kết luận
Trong dạy học Hoá học ở trường THPT, GV có thể sử dụng các PPDH tích cực nhằm nâng
cao chất lượng dạy học. Mỗi loại bài có cách tiến hành thực hiện thích hợp, song có thể sử dụng
rất linh hoạt. Nhờ tính khái quát cao, tính trực quan sinh động, tính hệ thống và khoa học, LĐTD
khiến HS hứng thú hơn với việc học, và qua đó hình thành và bồi dưỡng năng lực nhận thức, năng
lực sáng tạo, năng lực tự học,... cũng như một số kĩ năng mềm khác cần thiết cho hoạt động học
tập và lao động sau này cùng cộng đồng. Bản thân việc sử dụng LĐTD trong dạy học nói chung,
dạy học Hoá học THPT nói riêng đã là một kĩ thuật dạy học tích cực, song nếu biết phối hợp sử
dụng hợp lí LĐTD với các PPDH tích cực sẽ đem lại nhiều hiệu quả cao hơn nữa, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học hoá học ở trường THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng, 2010. Dạy và
học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[2] Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Lan Hương, 2003. Áp dụng dạy học tích cực môn Hoá
học. Dự án Việt – Bỉ.
[3] Tony Buzan, 2008. Bản đồ tư duy. Nxb Lao động, Hà Nội.
[4] Phạm Hồng Bắc, 2013. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học phần hoá
phi kim chương trình hoá học Trung học phổ thông. Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[5] Đỗ Thị Quỳnh Mai, 2015. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực theo quan điểm
dạy học phân hoá trong dạy học phần hoá học phi kim ở trường Trung học phổ thông. Luận
án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. Chương trình giáo dục phổ thông cấp Trung học phổ thông
môn Hoá học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[7] Trần Thị Thu Huệ, 2010. Dạy học theo góc, theo dự án, theo hợp đồng trong dạy học hoá
học ở trường Trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, Số 243, tr 51.
[8] Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2012. Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên thông qua dạy học
phần hoá vô cơ và lí luận phương pháp dạy học hoá học ở trường Cao đẳng sư phạm. Luận
án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[9] Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, 2014. Phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường phổ
thông. Nxb Đại học Sư phạm.
[10] Nguyễn Ngọc Duy, 2014. Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua việc sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học phần hoá học vô cơ lớp 11 Trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 6/2014, tr. 132 - 142.
ABSTRACT
Using mindmaps when teaching high school chemistry
Nowadays, the mindmap is a technique that is used widely in teaching, particularly in
project based–learning, contract method and teaching corner, to develop student activity, creativity
and initiative. This paper shows a way to effectively apply mindmap when teaching high school
Chemistry.
Keywords: Mindmap, teaching chemistry, high school, active teaching method.
49

File đính kèm:

  • pdfung_dung_luoc_do_tu_duy_nham_nang_cao_hieu_qua_cua_cac_phuon.pdf