Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bài báo nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) trong

ngân hàng thương mại (NHTM), qua đó cho thấy việc ứng dụng KTQT là

một xu thế tất yếu. Bài viết lựa chọn nghiên cứu trường hợp Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), một ngân hàng được đánh giá đạt được

thành tựu quan trọng trong quá trình triển khai KTQT bằng công cụ hỗ trợ

phân tích lợi nhuận đa chiều MPA. Bằng phương pháp nghiên cứu khảo

sát, phỏng vấn chuyên gia, tiếp cận tài liệu, nhóm tác giả chỉ ra sự đóng

góp mà KTQT mang lại đối với BIDV nói riêng và các NHTM nói chung,

đặc biệt cho thấy rõ tác dụng của những báo cáo phân tích chuyên sâu, đa

chiều mà hệ thống phân tích lợi nhuận đa chiều (MPA) của KTQT mang

lại. Từ những thành tích đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục

trong triển khai KTQT của BIDV, nhóm Tác giả rút ra những điều kiện mà

các NHTM cần có nếu muốn triển khai hiệu quả KTQT trong thời gian tới.

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 1

Trang 1

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 2

Trang 2

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 3

Trang 3

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 4

Trang 4

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 5

Trang 5

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 6

Trang 6

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 7

Trang 7

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 8

Trang 8

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 9

Trang 9

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 10940
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
iệu về số lượng 
sản phẩm khách hàng sử dụng.
- Đo lường đầy đủ hiệu quả thu nhập thuần từng 
khách hàng mang lại cho khách hàng, nhìn được dễ 
dàng chi tiết từng khách hàng đang sử dụng những 
sản phẩm nào, mỗi sản phẩm mang lại hiệu quả bao 
nhiêu.
- Đo lường được những khách hàng nào đang đóng 
góp lớn cho đơn vị qua các chiều: TOP hiệu quả 
(tổng thể/ từng sản phẩm...), TOP quy mô
- Đo lường mức độ thành công trong bán hàng của 
chi nhánh thông qua tiêu chí số lượng sản phẩm sử 
dụng bình quân trên một khách hàng/từng khách 
hàng cụ thể.
Từ đó là cơ sở điều chỉnh ứng xử, chăm sóc, chính 
sách khách hàng phù hợp.
Chiều 
sản 
phẩm
- Hiệu quả sản phẩm mới tính 
đến những sản phẩm tổng thể 
như tín dụng bán buôn, tín 
dụng bán lẻ, huy động vốn bán 
buôn, huy động vốn bán lẻ, 
song còn chưa chính xác đặc 
biệt là thu chi từ dịch vụ.
- Kết quả không có chi phí 
QLKD phân bổ cho bất kỳ sản 
phẩm nào.
- Số liệu về NIM mới tính tổng 
cho sản phẩm huy động vốn, 
cho vay song thủ công và chưa 
chính xác.
- Hiệu quả sản phẩm tính được chi tiết từ sản phẩm 
cấp nhỏ nhất (cấp 6) đến cấp tổng hợp (tín dụng, huy 
động, cho vay). Kết quả đã bao gồm cả chi phí QLKD 
phân bổ đến từng sản phẩm. Đối với các sản phẩm 
tiền gửi, tiền vay chi tiết đến tổng hợp đều có xác 
định được NIM sản phẩmTừ đó biết được chính xác 
hiệu quả mang lại của từng sản phẩm, dịch vụ.
Là cơ sở để cơ cấu lại việc bán sản phẩm theo 
hướng tập trung vào những sản phẩm có thu nhập 
thuần cao, điều chỉnh phương án đối với các sản 
phẩm hiệu quả thấp
NGUYỄN MINH PHƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
91Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
mang lại hiệu quả cao cũng như những 
khách hàng đem lại thua lỗ sẽ được quan 
tâm xử lý.
Thứ hai, sự phát triển của hệ thống MPA 
đã cung cấp cho các đơn vị kinh doanh một 
bức tranh tổng thể, đa chiều và cụ thể để lập 
kế hoạch phát triển kinh doanh. Dựa trên 
kết quả phân tích, các giải pháp đã được 
đưa ra, trong đó quan tâm tới việc phân bổ 
các nguồn lực tài chính một cách rõ ràng, 
tập trung, kịp thời. Đến nay, Ban tài chính 
đã thực sự trở thành đối tác tin cậy đối với 
các đơn vị kinh doanh, bởi nhiều ý tưởng đã 
được phát triển từ sự hợp tác này.
Thứ ba, thông qua phân tích lợi nhuận đa 
chiều, các chính sách kinh doanh được 
phát triển hoặc được chỉnh sửa cho phù 
hợp hơn. Có thể thấy, MPA đã hỗ trợ 
chuyển đổi việc quản lý tài chính từ cách 
truyền thống sang hỗ trợ kinh doanh một 
cách đắc lực khối kinh doanh, tạo dựng 
mối quan hệ gần gũi, thân thiết, vững chắc 
giữa khối tài chính kế toán, khối kế hoạch 
và các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
Thứ tư, tác động tích cực tới kế hoạch 
ngân sách và quản lý chi phí: Trước đây, 
kế hoạch ngân sách của đơn vị chỉ bao 
gồm các chi phí trực tiếp. Sau khi thực 
hiện MPA, kế hoạch này được làm chi 
tiết, minh bạch, khoa học hơn, bao gồm 
chi phí trực tiếp, chi phí được phân bổ, chi 
phí được phân bổ từ các khối kinh doanh 
khác. Kế hoạch ngân sách cũng bao gồm 
kế hoạch nhận được từ các đơn vị khác, 
sau đó phân bổ đến các sản phẩm hoặc 
khách hàng. Điều này làm cho chi phí của 
các đơn vị kinh doanh rất rõ ràng, đồng 
thời tạo ra động lực để các đơn vị giảm 
thiểu chi phí một cách hợp lý.
Thứ năm, tăng cường khả năng quản trị 
các chi nhánh. Tại tất cả các chi nhánh của 
BIDV đã tiếp cận được hệ thống MPA để 
chiết xuất ra các báo cáo liên quan đến 
khách hàng, từ đó đánh giá và điều chỉnh 
kế hoạch kinh doanh cũng như chính sách 
khách hàng một cách phù hợp. Các chi 
nhánh cũng sử dụng dữ liệu của MPA 
để tạo các báo cáo phân tích lợi nhuận 
đa chiều, đánh giá được hoạt động kinh 
doanh, vấn đề quản trị chi phí, cung cấp 
các giải pháp thực tiễn để hỗ trợ ra quyết 
định kinh doanh cũng như hỗ trợ các chính 
sách về sản phẩm, về khách hàng...
3.2.2. Một số tồn tại
Một là, mức độ quan tâm, triển khai 
KTQT chưa đồng đều
Phân tích hiệu quả hoạt động 
kinh doanh Chi nhánh trước khi 
sử dụng dữ liệu MPA
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 
sau khi sử dụng dữ liệu MPA
Chiều 
chi phí 
quản 
lý kinh 
doanh
- Có dữ liệu chi phí QLKD đến 
từng Phòng song còn chưa 
chính xác.
- Không thấy được cơ cấu chi 
phí QLKD phân bổ đến mỗi sản 
phẩm.
- Nhìn được dễ dàng chi phí QLKD thực hiện của mỗi 
Phòng, xu hướng qua các tháng của từng Phòng, từ 
đó đánh giá tình hình triển khai kế hoạch ngân sách 
của từng Phòng.
Thông qua xem xét tổng số và cơ cấu chi phí QLKD 
phân bổ đến các sản phẩm, cấu phần nào cao thấp, 
đến từ Phòng nào, làm cơ sở đánh giá và có động 
thái điều chỉnh dần cho phù hợp, hiệu quả.
Nguồn: Hà, N.T.T, Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ, Dung. T.V (2016)
Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam
92 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
Thực tế nhiều Lãnh đạo các đơn vị không 
quan tâm, không chỉ đạo sát sao việc triển 
khai, không/chưa có nhu cầu khai thác báo 
cáo KTQT từ MPA phục vụ quản trị điều 
hành. Một số chi nhánh không thành lập 
tổ triển khai MPA, không có bộ phận/cán 
bộ đầu mối về MPA theo quy định chung, 
hầu như chưa/không triển khai các công 
việc này/ hoặc chỉ triển khai theo hình 
thức đối phó, chỉ tạm gán AM/RM để lên 
đủ dữ liệu cấp độ Phòng. 
Hai là, việc hoàn thiện dữ liệu đầu vào 
còn gặp nhiều khó khăn
Với hệ thống MPA thì việc chuẩn hóa, 
làm giàu dữ liệu đầu vào đóng vai trò quan 
trọng, quyết định thành công bước đầu của 
kết quả phân tích. Tuy nhiên thực trạng dữ 
liệu đầu vào hệ thống hiện nay vẫn tồn tại 
những vấn đề sau:
+ Về công tác gán AM/ RM gắn với quản 
trị điều hành tại Chi nhánh chưa hoàn thiện. 
Mặc dù tỷ lệ gán AM/RM trên toàn hệ 
thống đã tăng lên nhiều song việc gán phần 
lớn còn mang tính hình thức, đối phó.
+ Về các dữ liệu đầu vào khác: Còn có 
những đơn vị chưa hiểu và quan tâm đúng 
mức, điều này không chỉ ảnh hưởng trực 
tiếp đến chất lượng báo cáo MPA của chính 
đơn vị, từ đó đến báo cáo tổng hợp toàn 
hàng, mà còn ảnh hưởng đến dữ liệu các 
chương trình nghiệp vụ của Ngân hàng.
Ba là, việc khai thác sử dụng báo cáo 
còn hạn chế
Việc khai thác, sử dụng báo cáo MPA để 
hỗ trợ công tác quản trị điều hành tại nhiều 
Đơn vị/Chi nhánh cũng như các Phòng/
Ban còn hạn chế về loại báo cáo cũng như 
mức độ thường xuyên
4. Bài học kinh nghiệm về điều kiện 
triển khai kế toán quản trị từ BIDV
Để đạt được thành công nhất định trong 
triển khai KTQT như trên, BIDV đã gặp 
không ít khó khăn. Vượt qua những trở 
ngại đó, để đạt được kết quả đáng ghi 
nhận như hiện nay, BIDV đã đúc kết được 
một số bài học kinh nghiệm trong triển 
khai KTQT như sau:
Thứ nhất, phải có sự đồng thuận của các 
cấp về chính sách và kết quả đo lường
- Trước hết, vấn đề quan trọng nhất khi 
triển khai là có được sự đồng thuận của 
Lãnh đạo các cấp rằng số liệu được tạo ra 
của quá trình đo lường lợi nhuận đa chiều 
phản ánh chính xác kết quả công việc 
của họ (Hà, N.T.T, Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ, 
Dung. T.V, 2016). Muốn vậy, cần thay đổi 
suy nghĩ của các nhà quản lý bởi đây là 
yếu tố thiết yếu tạo ra sự đồng thuận của 
ban lãnh đạo.
- Tiếp theo, tất cả các bộ phận/cá nhân 
được đánh giá hiệu quả hoạt động phải 
đồng thuận với phương pháp luận cơ bản 
về tập hợp và phân bổ thu nhập chi phí, đo 
lường lợi nhuận đa chiều. Thay đổi nhận 
thức hướng tới hiệu quả, tới sản phẩm và 
khách hàng.
- Phương pháp đo lường lợi nhuận và phân 
bổ chi phí phải được mọi người hiểu rõ và 
thực hiện một cách công bằng.
Thứ hai, phải tổ chức bộ phận đầu mối 
với chức năng rõ ràng trong quản lý vận 
hành hệ thống MPA và triển khai chức 
năng tài chính kinh doanh
Quy định chức năng rõ ràng, quy định về 
sự phối hợp giữa bộ phận triển khai tài 
chính kinh doanh với các bộ phận khác. 
Bố trí đủ nhân sự đủ về số lượng và mạnh 
về chất lượng, vừa am hiểu về tài chính, 
NGUYỄN MINH PHƯƠNG - NGUYỄN THỊ THU HÀ - NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
93Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
vừa am hiểu về hệ thống cũng như có kinh 
nghiệm trong các mảng kinh doanh trực 
tiếp của Ngân hàng. 
Thứ ba, vấn đề truyền thông cần được 
quan tâm
 Nhất thiết phải truyền thông cho các bên 
liên quan hiểu rõ về sự cần thiết, chính 
sách, phương pháp, dữ liệu, kết quả cần 
được thực hiện kiên trì và bài bản.
Thứ tư, hoàn thiện dữ liệu đầu vào
Tăng cường nhận thức về việc đảm bảo dữ 
liệu đầu vào vì đây là yếu tố quan trọng 
nhất quyết định chất lượng báo cáo, đặc 
biệt là cần chuẩn hoá thông tin đầu vào từ 
cấp chi nhánh. Cần gắn kết với cơ chế tài 
chính, động lực để thúc đẩy ý thức hoàn 
thiện dữ liệu sơ cấp.
Thứ năm, triển khai kế toán quản trị theo 
định hướng trở thành đối tác kinh doanh
Đổi mới bộ phận tài chính kế toán trở 
thành đối tác kinh doanh. Tăng cường mối 
quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận tài chính kế 
toán và bộ phận kinh doanh đảm bảo để bộ 
phận kinh doanh nắm được thu nhập, chi 
phí, hiệu quả của đơn vị mình cũng như 
tác động ngược trở lại để bộ phận kế toán 
phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả. 
Thứ sáu, đồng bộ hóa các chính sách 
trên cơ sở sử dụng kết quả đo lường để 
KTQT thực sự đi vào cuộc sống
Các cấp lãnh đạo quan tâm, ủng hộ trong 
công tác quản trị điều hành các công việc 
có gắn với MPA, coi MPA là một trong 
các công cụ quan trọng trong quản trị điều 
hành hoạt động hệ thống, bằng cách: 
+ Khi xử lý hoạt động kinh doanh hàng 
ngày của hệ thống hay các báo cáo định 
kỳ có liên quan đến đánh giá hiệu quả, 
Ban lãnh đạo cần yêu cầu các đơn vị tham 
mưu, đề xuất phải theo nguyên tắc MPA là 
chính yếu, cùng với nguyên tắc khác (nếu 
có) làm cơ sở ra quyết định.
+ Bắt buộc toàn bộ các báo cáo đánh giá 
hoạt động kinh doanh, các đề xuất của 
Chi nhánh gửi trụ sở chính đều phải theo 
nguyên tắc MPA (tính và phân bổ đúng đủ 
thu nhập chi phí). 
+ Bắt buộc toàn bộ các báo cáo đề xuất tái 
cấp, nâng cấp giới hạn tín dụng cho khách 
hàng từ các chi nhánh hay các Ban đầu 
mối đều phải phân tích, đánh giá khách 
hàng, khoản vay dựa trên nguồn dữ liệu 
MPA. 
Thứ bảy, cần có một bên tư vấn mạnh
Khi Trưởng các bộ phận nhìn thấy kết quả 
lợi nhuận được tính cho từng công việc sẽ 
có xu hướng phản đối quyết liệt đối với 
các phương pháp phân bổ, bởi vậy, một 
bên “thứ ba” khách quan hơn trong việc 
thuyết phục, tư vấn, giải thích để đạt được 
sự đồng thuận cao. 
5. Kết luận và khuyến nghị 
Phân tích trường hợp ứng dụng KTQT của 
BIDV cho thấy rõ KTQT có vai trò quan 
trọng, đem lại lợi ích thiết thực cho ngân 
hàng. Trong quá trình triển khai áp dụng 
KTQT, BIDV đã gặp không ít khó khăn, 
nhưng hơn cả là những thành tựu rất đáng 
khích lệ, mà điểm mấu chốt là có sự ủng 
hộ và đồng thuận cao của Ban Lãnh đạo 
Ngân hàng trong việc quyết liệt triển khai 
đến cùng dự án MPA của KTQT. 
Tuy vậy, triển khai một cái mới và để 
được chấp nhận luôn là một thử thách. 
Bản thân Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện 
một số giải pháp như sau để hoàn thiện 
quá trình ứng dụng KTQT, nhằm đạt được 
mục tiêu đã đề ra: 
Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam
94 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
Một là, tăng cường sự nhận thức, quản lý tốt 
sự thay đổi trong ý thức, quan niệm, hiểu 
biết về KTQT.
Hai là, nâng cao chất lượng truyền thông 
mà cốt lõi và sống động nhất chính là qua 
việc nâng cao chất lượng báo cáo phân tích, 
chất lượng các ý kiến đề xuất tham mưu thiết 
thực, hiệu quả.
Ba là, chú trọng công tác đào tạo theo nhu 
cầu và tính phù hợp, thiết thực của chương 
trình đào tạo với từng loại đối tượng tham 
gia khai thác thông tin từ hệ thống MPA 
của KTQT.
Bốn là, hoàn thiện chất lượng dữ liệu đầu 
vào MPA, đặc biệt là các dữ liệu đầu vào 
từ chi nhánh. 
Năm là, làm chặt chẽ quy trình phối hợp 
giữa các bộ phận trong triển khai KTQT.
Như vậy, bên cạnh việc đảm bảo các điều 
kiện cần thiết như đã thảo luận ở phần 
4, thì những khuyến nghị trên đây cũng 
chính là những vấn đề mà các NHTM 
khác có thể quán triệt ngay từ ban đầu 
để hạn chế những vướng mắc có thể xảy 
ra trong quá trình ứng dụng KTQT bằng 
công cụ hỗ trợ phân tích lợi nhuận đa 
chiều MPA ■
Tài liệu tham khảo
1. BIDV (2015) Quyết định số 3880/QĐ-BIDV ngày 8/6/2015 Quy định quản lý, vận hành và khai thác hệ thống MPA
2. BIDV (2016,2017, 2018). Báo cáo tài chính, 
3. BIDV (2016) Quy định 8811/QĐ-BIDV ngày 31/10/2016 Quy định đo lường hiệu quả cấp phòng trên hệ thống 
BIDV.
4. Burns, Quinn, Warren & Oliveira (2013) Management Accounting, McGraw-Hill, London.
5. Clinton, B.D, Matuszewski, Tidrick, D. (2011). “Escaping Professional Dominance?”. Cost Management. New 
York: Thomas Reuters RIA Group (Sep/Oct).
6. Clinton, B.D, Van der Merwe, Anton (2006). “Management Accounting - Approaches, Techniques, and 
Management Processes”. Cost Management. New York: Thomas Reuters RIA Group (May/Jun)
7. Diệu, L.T.H (2011) Tư duy mới về quản trị công ty tại các NHTM Việt Nam. 
8. E&Y, Reports of E&Y Contractors, BIDV for the Consultancy project on setting up Cost and Revenue Allocation 
policies of BIDV (BIDV-CRA-BC03- MPA Metholodogy), p.61
9. Ha, N. T. (2017). Design and implementation of Multi-demensional Profitability Analysis system at BIDV .
10. Hà, N.T.T, Tuấn.T.A, Khoa, L.Đ, Dung. T.V (2016), Giải pháp triển khai đo lường lợi nhuận đa chiều trên toàn hệ 
thống BIDV. Khoá đào tạo lãnh đạo ngân hàng tương lai K4/2016.
11. Hussain, M. M. (2002). Management accounting and performance measures in Japanese banks.
12. King, I. (2105) “New set of accounting principles can help drive sustainable success”. Retrieved 28 January 2015.
13. Liên, H.T. (2011). “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại NHTM cổ phần Liên Việt”, luận văn thạc sĩ, Trường 
Đại học kinh tế quốc dân.
14. Lợi, N.V (2015) Doanh nghiệp Việt còn mơ hồ về kế toán quản trị, https://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/
doanh-nghiep-viet-con-mo-ho-ve-ke-toan-quan-tri-119770.html
15. Oanh. N.T.N (2005) Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại NHTM cổ phần chi nhánh Điện Biên Phủ
16. Robert S. Kaplan, Atkinson, Anthony, Ella Mae Matsumura, and S. Mark Young. (2011) Management Accounting: 
Information for Decision Making and Strategy Execution. 6 Pearson Education. 
17. Sharma, V. (2017). Role of Management Accounting in Banks and Merchandiser
18. Thoan, L.T.P. (2013), Giải pháp ứng dụng kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ 
phần Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, Khoá luận, Học viện Ngân hàng
19. Thơm. P.T. (2008) Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các NHTM Việt Nam. Luận văn 
thạc sĩ, Học viện Ngân hàng. 
20. Thủy, T.T.T (2005) Một số giải pháp nhằm vận dụng kế toán quản trị tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Luận 
văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ke_toan_quan_tri_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai_nghie.pdf