Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 ''Nam bang thảo mộc'' của Trần Trọng Bính

Nam bang thảo mộc [Thảo mộc nước Nam] của Trần Trọng Bính đã mang lại một sự quan

tâm lớn đối với những người am hiểu y học cổ truyền. Dù tư liệu viết về ông không nhiều

nhưng qua văn bản Nam bang thảo mộc, chúng ta vẫn có thể hình dung tác giả là một người

có tài năng và sự hiểu biết sâu rộng. Nghiên cứu về văn bản này, chúng tôi đi sâu khai thác

giá trị sử dụng từ ngữ nghiêng về lĩnh vực y học của tác giả. Kết quả nghiên cứu có được

dựa trên cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu chuyên ngành văn bản học Hán Nôm, là

thành quả nghiêm túc, trung thực của chúng tôi trong suốt quá trình tiếp cận tìm hiểu văn

bản.

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 1

Trang 1

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 2

Trang 2

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 3

Trang 3

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 4

Trang 4

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 5

Trang 5

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 6

Trang 6

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 7

Trang 7

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 8

Trang 8

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 Nam bang thảo mộc của Trần Trọng Bính trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 03/01/2022 460
Bạn đang xem tài liệu "Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 ''Nam bang thảo mộc'' của Trần Trọng Bính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 ''Nam bang thảo mộc'' của Trần Trọng Bính

Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong 南邦草木 ''Nam bang thảo mộc'' của Trần Trọng Bính
 
căn tự mạt hạ thùy. 
(Rất nhiều cây [đa] đƣợc trồng trƣớc đền, chùa. Cây cao to, lá 
dày mát. Rễ của nó từ trên ngọn rũ xuống) 
25 
2 𣛟 Sanh 其樹與移樹相似根自末下垂又成一樹。Kì thụ dữ đa thụ tương 
tự, mạt thùy hựu thành nhất thụ.( Cây sanh với cây đa tƣơng tự. 
Rễ từ trên rủ xuống lại thành) 
32 
3 紫蘇 Tử tô 
葉色紫,枝根與荊芥相似,取其晒乾可備南藥。Diệp sắc tử, chi 
cân dữ kinh giới tương tự, thú kì sái can khả bị Nam dược. (Lá 
cây màu tím, tƣơng tự cây Kinh giới. Đem nó phơi nắng có thể 
dùng làm thuốc Nam) 
88 
Qua một vài dẫn chứng nêu trên, có thể thấy từ ngữ chỉ rễ (根) ở văn bản dùng thống 
nhất 1 chữ. 
Từ ngữ chỉ thân 
Là một trong những bộ phận quan trọng của thảo mộc, thân cây chính là bộ phận nối 
tiếp từ rễ, thƣờng tính từ mặt đất trở lên, nối liền các chi (cành lá) – chi là cành, không có lá), 
giúp cây vận chuyển các chất dinh dƣỡng từ dƣới lòng đất qua bộ phận rễ (tức ―căn‖). Vẫn 
với cách dẫn dắt quen thuộc, Trần Trọng Bính đƣa ngƣời đọc vào văn bản với giọng điệu bình 
thản, chậm rãi, dung dị. Ông không đi sâu miêu tả tỉ mỉ đặc điểm của thảo mộc vì thế, từ ngữ 
chỉ thân trong Nam bang thảo mộc chủ yếu đƣợc thể hiện qua các hình dung từ nhƣ 高(cao), 
大(đại),長 (trƣờng), 稍(sảo), Dƣới đây, chúng tôi đƣa ra bảng thống kê số bài có sử dụng từ 
ngữ chỉ thân trong văn bản để ngƣời đọc có cái nhìn toàn diện: 
Bảng 2.Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ thân 
STT 
Loạicây 
Trích dẫn Trang Hình 
thể 
AHV 
1 松 Tùng 其樹高十丈餘 ,枝多橫生葉常西向生來甚壽 Kì thụ cao thập 
trượng dư chi đa hoành sinh diệp thường tây hướng sinh lai thậm 
thọ. (Cây cao hơn mƣời trƣợng, nhiều cành ngang, lá sinh ra thƣờng 
hƣớng về hƣớng tây. [cây] sống rất nhiều niên kỉ.) 
2 
2 槟榔 Tân 
lang 
樹小而高葉與椰相似 Thụ tiểu nhi cao, diệp dữ Na tương tự (Cây 
nhỏ mà cao, lá tƣơng tự lá cây Na) 
5 
3 朱柿 Chu 
thị 
樹高数大 thụ cao sổ đại (Cây cao mà to) 7 
4 茘枝 Lệ chi 樹高而大菓垂纍纍 thụ cao nhi đại, diệp thùy lũy lũy (Cây cao mà 
to, lá rủ xuống từng) 
10 
5 栘 Đa 樹高而大葉厚而陰 thụ cao nhi đại diệp hậu nhi âm (Cây cao mà 
to, lá dầy mà mát) 
19 
6 欖橄 Lãm 
cảm 
樹高而長 thụ cao nhi trường (Cây cao mà dài) 24 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 585 
STT 
Loạicây 
Trích dẫn Trang Hình 
thể 
AHV 
7 五亷 Ngũ 
liêm 
樹稍高 thụ tiêu cao (Cây cao nhọn) 25 
8 柚 Trục 樹高而大 thụ cao nhi đại (Cây cao mà to) 27 
9 栢 Bách 其木質與鐵林相似 kì mộc chất dữ thiết lâm tương tự (Gỗ của cây 
bách với cây gỗ Lim tƣơng tự nhau) 
29 
Từ ngữ chỉ lá 
Lá cây là một bộ phận của cây. Lá thực hiện khả năng quang hợp, trao đổi khí và hô 
hấp; có chức năng sinh sản sinh dƣỡng, dự trữ và tự vệ. Thông qua từ ngữ chỉ lá, miêu tả màu 
sắc, hình dáng, ngƣời ta nhận biết, phân biệt thảo mộc. Nam bang thảo mộc là văn bản viết về 
thảo mộc nƣớc Nam nên từ ngữ chỉ lá cũng là từ đƣợc dùng xuyên suốt từ đầu đến cuối văn 
bản. Dƣới đây, là một số minh họa đƣợc dẫn ra từ văn bản. 
Bảng 3. Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ lá 
STT 
Loạicây 
Trích dẫn Trang Hình 
thể 
AHV 
1 茱柿 Chu Thị 葉形稍圆,。。。葉有毒 diệp hình sảo viên...diệp hữu độc 
(Lá hình tròn nhỏlá có độc) 
12 
2 梧桐 Ngô đồng 葉圆而有棱 Diệp viên nhi hữu lăng (Lá tròn mà có vân) 8 
3 榴 Lựu 綠葉紅英 lục diệp hồng anh (Lá xanh hoa hồng) 14 
4 栘 Đa 葉厚而陰 diệp hậu nhi âm (Lá dày mà mát) 19 
5 芭蕉 Ba tiêu 葉如翠旗 diệp nhƣ thúy kì (Lá nhƣ lá cờ xanh) 21 
6 南木瓜 Nam mộc 
qua 
葉大如扇 diệp đại nhƣ phiến (Lá to nhƣ tấm phản) 23 
7 葡桃 Bồ đào 枝葉婆娑 chi diệp bà sa (Cành lá um tùm) 35 
8 橙 Chanh 葉小二稍 diệp tiểu nhị sảo (Lá nhỏ dần) 36 
9 蓮 Liên 葉大如盖 diệp đại nhƣ cai (Lá to nhƣ trùm lên) 59 
10 蘭 Lan 。。。大葉。葉則妖嬌 đại diệp. Diệp tắc yêu kiều (Lá to, 
mềm mại, yêu kiều) 
61 
Từ ngữ chỉ hoa 
Hoa là bộ phận của cây. Nó là bộ phận chứa cơ quan sinh sản. Về mặt cấu trúc thực vật 
học, hoa là một dạng cành đặc biệt. Hoa tạo ra quả và hạt. Hoa không chỉ chứa cơ quan sinh 
sản, hoa còn có tác dụng trang trí, làm đẹp, có khi hoa còn đƣợc sử dụng làm thực phẩm và 
dƣợc liệu. 
Trong văn bản, từ ngữ chỉ hoa đƣợc sử dụng chủ yếu là miêu tả màu sắc, hƣơng thơm, 
đôi khi đối sánh với thảo mộc có hoa tƣơng tự. 
Bảng 4. Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ hoa 
STT 
Loại cây 
Trích dẫn Trang Hình 
thể 
AHV 
1 榴 Lựu 丹鬚紫萼 Đan tu tử ngạc (đài hoa sắc tím có tua màu đỏ) 14 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 586 
2 一 品
紅 
Nhất 
phẩm 
hồng 
花園中植得数十株 hoa viên trung thực đắc thập châu (Trong 
vƣờn hoa trông đƣợc mƣời cây) 
45 
3 海樘 Hải 
đƣờng 
花與山茶花香似 hoa dữ san trà hoa hương tự (Hoa với hoa 
Sơn trà hƣơng tƣơng tự) 
46 
4 栀 Chi 
(Hoa 
dành 
dành) 
花細花白 hoa tế hoa bái (Hoa nhỏ màu trắng) 51 
4 茉莉 Mạt li 花小而色白 hoa tiểu nhi sắcbạch (Hoa nhỏ mà có sắc trắng) 53 
5 芙蓉 Phù dung 花開四面其色紅 Hoa khai tứ diện kì sắc hồng (Hoa nở bốn 
mặt đều màu hồng) 
55 
5 牧丹 Mẫu đơn 其花叢生 kì hoa tùng sinh (Hoa của nó sinh từng bụi) 57 
6 蘭 Lan 花則馨潔 hoa tắc hinh khiết (Hƣơng hoa thơm lừng, thanh 
khiết) 
61 
7 蕙 Huệ 開数十花花女,植於園中排成町哇 khai sổ hoa hoa nữ thực ư 
viên trung bài thành đinh huề (Nở ra mƣời hoa cái, trồng ở 
trong vƣờn bài trí thành vƣờn) 
62 
Từ ngữ chỉ quả, hạt, củ 
Quả, hạt, củ là những bộ phận của thảo mộc. Đó là phần chứa chất dinh dƣỡng dùng để 
bồi bổ sức khỏe hoặc để làm hạt giống trồng cây mới. Trong văn bản, từ ngữ này thƣờng xuất 
hiện bằng từ 菓, 核,子. Cụ thể: 
Bảng 5. Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ quả, hạt, củ 
STT 
Loại cây 
Trích dẫn Trang Hình 
thể 
AHV 
1 檳榔 Tân 
lang 
(Cau) 
初植至十年方得菓食。。。菓剖而分之合與芙葉石灰共嚼其色
甚赤 sơ thực chí thập niên phương đắc quả thực... Quả phẫu nhi 
phân chi hợp dữ Phù diệp thạch hôi cộng sắc thậm xích. (Cây trồng 
hơn 10 năm có quả, đem bổ ra thành miếng nhai cùng lá trầu 
không, chút vôi có màu đỏ) 
5 
2 龍眼 Long 
nhãn 
其菓小如碑可食核似龍眼故名 kì quả tiểu như bi khả thực hạch 
tự Long nhãn cố danh (Quả của nó nhỏ nhƣ bi có thể ăn, hạt tựa 
mắt của con rồng nên có tên nhƣ vậy) 
9 
3 茘枝 Lệ chi 菓肉如水晶之味甚美 Quả nhục như thủy tinh chi vị thậm mĩ (Cùi 
của quả nhƣ thủy tinh, vị của nó rất ngon) 
10 
4 菓似掌指其色黃好 quả tự chưởng chỉ kì sắc hoàng hảo (quả tựa 
bàn tay và ngón tay màu vàng đẹp) 
49 
5 紅皮 Hồng 
bì 
菓圓如碑将熟则酸正熟则甘 quả viên như bi tương thục tắc toan, 
chính thục tắc cam (Quả tròn nhƣ bi, chƣa chín vị chua, chín có vị 
ngọt) 
50 
6 相思 Tƣơng 
tƣ 
其菓如鶏距甚辛 kì quả như kê cự thậm tân (Quả của nó nhƣ cựa 
con gà, rất cay) 
72 
7 紅瓜 Hồng 
qua 
菓圓而稍長 quả viên nhi sảo trường (Quả tròn mà dài nhỏ) 76 
8 黑豆 Hắc 
đậu 
取其豆子煮 thủ kì đậu tử chử (Lấy hạt đậu nấu) 90 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 587 
9 綠豆 Lục 
đậu 
人毎取煮成豆羮和以沙糖食之快適人口 mỗi thủ chử thành đậu 
anh hòa dĩ sa đƣờng thực chi khoái thích nhân khẩu (Ngƣời ta đem 
nấu thành chè bỏ thêm đƣờng vào ăn rất ngon miệng) 
4.1. Ứng dụng từ ngữ chỉ thảo mộc vào việc học tập chữ Hán, chăm sóc sức 
khỏe, trị bệnh 
4.1.1 Ứng dụng vào việc học tập chữ Hán 
Nam bang thảo mộc có thể xem là cuốn tự điển thảo mộc thu nhỏ. Nhỏ ở mặt phạm vi 
số lƣợng nhƣng lại khá chi tiết đầy đủ về mặt miêu tả hình thái đặc điểm, tính chất, công 
năng. Chính vì vậy, ngƣời đọc có thể sử dụng văn bản này làm công cụ để học tập chữ Hán 
dƣới góc độ: 
- Học từ vựng thông qua danh mục thảo mộc, từ ngữ chỉ thảo mộc 
 100 loại cây với 100 tên gọi khác nhau, loại có 1 âm tiết (葱 Thông, 蒜 Toán, 苣 Cự, 茄
Giá, 麻 Ma, 柚 Trục, 蓮 Liên, 蘭 Lan, 梨 Lê), loại cây có hai âm tiết (龍眼 Long nhãn, 茘
枝 Lệ chi, 水仙 Thủy tiên, 黑豆 Hắc đậu, 綠豆 Lục đậu,馬齒 Mã xỉ, 大麥 Đại mạch, 小麥
Tiểu mạch...), loại cây có 3 âm tiết (一品紅 Nhất phẩm hồng, 雁來紅 Nhạn lai hồng, 松圓茶
Tùng viên trà, 南厚樸 Nam hậu phác, 禹餘糧 Vũ dƣ lƣơng,巴羅密 Ba la mật). 
Làm quen với các từ chỉ bộ phận của cây nhƣ 根 rễ, 樹高数丈好,数高而大 thân, 葉
lá, 枝 cành , 花 hoa, 菓(子)quả, 核 hạt. Các từ chỉ màu sắc: 绿 xanh, 赤 đỏ, 紫 tím, 黄 
vàng. Các từ chỉ mùi vị: 酸 chua, 辛 cay, 苦 đắng, 甘 ngọt 
- Học về ngữ pháp chữ Hán 
Tìm hiểu Nam bang thảo mộc cũng giúp cho chúng ta nâng cao khả năng vận dụng ngữ 
pháp Hán cổ. Ví nhƣ học cách sử dụng đại từ thay thế 其 kì, 之 chi. Đây là 2 đại từ, đƣợc 
dùng với tần suất xuất hiện thƣờng xuyên liên tục trong văn bản. Ví dụ: Trong bài Tùng, trang 
2, viết: 其樹高而十丈 Kì thụ nhi cao thập trượng (cây Tùng cao mƣời trƣợng). Ở đây, chữ 其
(Kì )là đại từ thay thế cho 松(Tùng). Hay: 葉形稍圆其木質甚堅 diệp hình sảo viên kì mộc 
chất thậm kiên (Lá hình tròn nhỏ, gỗ của cây Hồng rất cứng) (Hoàng thị, tr.6). Có thể thấy sự 
có mặt của đại từ kì trong cả 100 bài. Điều đó, tự thân nó phản ánh thói quen sử dụng đại từ 
thay thế của tác giả cũng là thói quen của ngƣời xƣa trong văn bản Hán. 
Đại từ chi trong văn bản này dù không xuất hiện nhiều nhƣ đại từ kì nhƣng cũng là đại từ 
thƣờng xuyên có mặt, dùng để thay thế. Chẳng hạn, giới thiệu về Bách nhãn (Na), tác giả viết:
飲之則其毒立散。 (百眼, tr.16) Diệp hữu hồng qua tương tự nhi bì ngoại hữu nhãn  ẩm chi 
tắc kì độc lập tán (uống nó [quả Na trái mùa bị rắn độc cắn] đem nấu lên uống thì chất độc lập 
tức tiêu tan). Hay 食之尤好 thực chi vưu hảo (ăn nó càng thêm ngon) , (Lục đậu, tr.91). 
Trên đây chỉ dẫn ra một vài ví dụ cụ thể để ngƣời đọc, học có thể hình dung cách dùng 
đại từ thay thế 其(kì), 之(chi). Từ đó, linh hoạt trong việc dịch nghĩa, góp phần vào việc đọc, 
dịch hiệu quả. 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 588 
4.1.2. Ứng dụng vào đời sống và trị bệnh 
Danh mục 100 loại cây trong Nam bang thảo mộc đƣợc Trần Trọng Bính mô tả, giới 
thiệu căn bản thông qua lối hành văn đơn giản, ngắn gọn. Công dụng của mỗi loài cũng đƣợc 
tác giả chú ý. Điều đó, cho thấy ông là ngƣời có hiểu biết khá sâu rộng về thảo mộc nƣớc 
Nam, có tri thức uyên áo về chữ Hán, chữ Nôm. Hầu hết các cây trong văn bản đều quen 
thuộc, gần gũi với con ngƣời. Do vậy, nghiên cứu văn bản này, chúng ta có thể ứng dụng 
công dụng của cây cỏ vào trong đời sống và trị bệnh. Chẳng hạn, ngƣời nào thể trạng không 
khỏe, tì yếu có thể ăn Long nhãn, loại quả phổ biến ở nƣớc ta:菓肉晒乾,謂之龍眼,食補之脾 
(龍眼, tr. 9) Quả nhục sái can vị chi bổ tì (Cùi của quả phơi nắng gọi là Long nhãn. Ăn vào 
bổ tì). Quả Lê, lại có công dụng ―nhuận tì tiêu đờm sinh tân chỉ khát‖:菓較大味雜甘酸土人
多採煮而成膏此膏最含之可以潤脾消痰生津止渴 (梨, tr.13). Quả giảo đại vị tạp cam toan 
thổ nhân đa thái chử nhi thành cao tối hàm chi khả nhuận tì tiêu đàm sinh tân chỉ khát (Quả 
tƣơng đối to, vị ngọt chua. Ngƣời dân thƣờng hái về nấu thành cao. Cao này ngậm rất quý có 
thể nhuận tì tiêu đờm sinh nƣớc bọt, cắt cơn khát). 
Quả Na (bách nhãn) trái mùa bị con rắn độc ăn, ngƣời không biết ăn vào sẽ chết nhƣng 
nêú biết đem quả đó đun lên rồi thì lại có công dụng tiêu độc: 菓何有逆眼此菓有蛇毒食之
必死又用此逆眼皮煎而飲之則其毒立散。其人即生(百眼, tr.16) Quả hà hữu nghịch nhãn, 
thử quả hữu sà độc. Thực chi tất tử, hựu dụng thử nghịch nhãn bì tiễn nhi ẩm chi tắc kì độc 
lập tán (Quả na nào trái mùa bị rắn độc ăn.[Ngƣời] ăn vào sẽ chết nhƣng dùng chính quả đó 
đem nấu lên uống thì chất độc lập tức tiêu tan). 
 Cây Quế là cây quý vừa làm gia vị trong ẩm thực vừa là dƣợc liệu trị bệnh: 其木為薪
其皮最貴用療百病其效如神, (桂, tr.18) Kì mộc vi tân, kì bì tối quí, dụng liệu bách bệnh, kì 
hiệu như thần (Gỗ của nó làm củi, vỏ của nó quí dùng chữa bách bệnh. Công hiệu nhƣ thần. 
Quế, tr.18). 
Đậu đen (Hắc đậu) có tác dụng bổ thận. Vì vậy, ngƣời ta đem đậu đen nấu lên lấy nƣớc 
uống: 取其豆子煮取水而飲最能補腎 (黑豆, tr.90) Thủ kì đậu tử chử thủ thủy nhi ẩm tối 
năng bổ thận (Hắc đậu, tr.90). 
Đậu xanh (Lục đậu) cũng đƣợc dùng để nấu chè, cho đƣờng vào ăn ngon miệng. lại có thể 
lấy một hai đấy ngâm nƣớc đợi vài ba ngày sẽ thành giá. Giá là một món ăn bổ dƣỡng, dễ ăn: 毎
取煮成豆羮和以沙糖食之快適人口。又有取一二斗浸於青水三五日取出則皆生芽(菉豆, 
91) Mỗi thủ chử thành đậu canh hòa dĩ sa đường thực chi khoái thích nhân khẩu, hựu hữu thủ 
nhất nhị đấu tẩm ư thanh thủy san ngũ nhật thủ xuất tắc giai sinh nha, (Lục đậu, tr.91). 
5. Đề xuất 
Từ kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, chúng tôi đƣa ra một vài đề xuất nhằm mở ra những hƣớng 
nghiên cứu mới cũng nhƣ vận dụng một cách hiệu quả nguồn thảo mộc hiện có ở nƣớc ta. 
- Phiên âm, dịch nghĩa giới thiệu toàn bộ văn bản để công bố xuất bản. 
- Mở rộng nghiên cứu văn bản theo hƣớng ứng dụng 
Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy 
ngôn ngữ lần thứ VI 
 589 
- Phân loại thảo mộc theo công dụng của chúng để khai thác triệt để công năng của thảo 
mộc (thảo mộc dùng làm lƣơng thực thực phẩm, thảo mộc dùng làm dƣợc liệu, thảo mộc dùng 
làm thực phẩm chức năng). 
- Có kế hoạch khai thác, chế biến, mở rộng mô hình trồng thảo mộc nhằm nâng cao 
hiệu quả kinh tế, tránh tình trạng lãng phí tài nguyên đất và thiếu nguồn dƣợc liệu. 
- Nâng cao công tác tuyên truyền để ngƣời dân ý thức hơn trong việc sử dụng thảo mộc 
vào phòng và trị bệnh. 
6. Kết luận 
Với những nội dung đã trình bày ở trên, một lần nữa có thể khẳng định Trần Trọng Bính 
là ngƣời có tài văn và tri thức về thảo mộc sâu rộng. Chỉ riêng khía cạnh tìm hiểu về từ ngữ 
chỉ cây và tính ứng dụng vào việc học tập chữ Hán, ứng dụng công dụng của thảo mộc vào 
trong đời sống và trị bệnh của con ngƣời đủ để khẳng định Nam bang thảo mộc là một tƣ liệu 
quý. Vì vậy, rất cần những nghiên cứu tiếp theo để giới thiệu những giá trị mang tính thực 
tiễn của văn bản tới ngƣời đọc. 
Tài liệu tham khảo 
Nguyễn Thị Dƣơng (2009). Giới thiệu khái quát về mảng thƣ tịch y dƣợc Hán Nôm Việt Nam. Tạp chí 
Hán Nôm, 1, 29-40. 
Lâm Giang (2009). Tìm hiểu thư tich y dược học Việt Nam. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã Hội. 
Nguyễn Thị Thủy Linh (2020). Từ ngữ chỉ thảo mộc trong Nam bang thảo mộc. Khóa luận chƣa xuất 
bản, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế. 
Đinh Thị Thanh Mai (2019). Nghiên cứu giới thiệu văn bản Hán Nôm viết về cây làm thuốc ở Việt 
Nam. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và giảng dạy Ngôn 
ngữ lần thứ V, tr.914-925. Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. 
Đinh Thị Thanh Mai (2019). Học chữ Hán, chữ Nôm qua Nam bang thảo mộc. Hội thảo Quốc gia 
Nghiên cứu liên ngành về ngôn ngữ. Huế: Nxb Đại học Huế. 
Nguyễn Tá Nhí (2000). Sách Hán văn viết về cây làm thuốc ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ. 
WORDS FOR HERBS AND ITS APPLICABILITY IN 南邦草木
SOUTHERN HERBS BY TRAN TRONG BINH 
Abstract 
Tran Trong Binh - the author of Southern Herbs has given the special impression to those 
who are interested in learning about him and his document. Despite the unfrequent 
introduction about him, we are able to figure out that he has great talent and broad 
knowledge through his document. For further study on this document, we deeply explore 
the other precious values of the document in terms of word use and the application in Han 
script learning, in medical treatment and in human life. The research results which are 
based on the theoretical basis, research methodology of Han-Nom script text study, are 
our serious and honest achievements during the process of learning about the document. 
Keywords 
southern Vietnam, herbs, word, Han Nom 

File đính kèm:

  • pdftu_ngu_chi_thao_moc_va_tinh_ung_dung_trong_nam_bang_thao_moc.pdf