Tính toán và mô phỏng số hiệu quả giảm dao động xoắn cho trục máy khi sử dụng bộ hấp thụ động lực DVA
Trục là một trong những chi tiết máy quan trọng của máy móc, thiết bị. Chuyển động đặc trưng của
trục là chuyển động quay dưới tác dụng của mô men kích động ngoài. Vật liệu chế tạo trục nói riêng và
các chi tiết máy khác nói chung là vật liệu đàn hồi, khi chịu tác dụng của mô men kích động ngoài sẽ gây
ra dao động xoắn cho trục. Dao động này đặc biệt có hại, gây ra phá hủy mỏi cho trục, ảnh hưởng đến khả
năng làm việc, tuổi thọ của trục và máy. Một trong những giải pháp hiệu quả để kiểm soát dao động xoắn
có hại này là sử dụng các bộ hấp thụ động lực thụ động lắp trên trục. Bài báo này trình bày các tính toán
và mô phỏng số hiệu quả giảm dao động xoắn cho trục máy khi trục chịu các dạng kích động ngoài khác
nhau : kích động điều hòa, kích động va chạm và kích động ngẫu nhiên dựa trên các kết quả nghiên cứu
đã được công bố của tác giả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính toán và mô phỏng số hiệu quả giảm dao động xoắn cho trục máy khi sử dụng bộ hấp thụ động lực DVA
iên cứu này, mô hình trục gồm một lò xo có độ cứng xoắn là k s (Nm), và một đĩa có mô men quán tính khối lượng là Jr , trục máy quay đều với vận tốc góc Ω 0 (s-1) và chịu cản môi trường có hệ số cản là c s (kgm2s-2). Hình 1. Mô hình trục máy có lắp bộ hấp thụ dao động DVA ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology28 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Bộ hấp thụ dao động DVA bao gồm một rotor (lắp với phần ngõng trục thông qua moay ơ) và một đĩa bị động. Rotor và đĩa bị động được liên kết với nhau thông qua n bộ lò xo - giảm chấn. Bán kính quán tính và mô men quán tính khối lượng của rotor và đĩa bị động lần lượt là ρr , Jr , ρa , Ja. Độ cứng của mỗi lò xo là k a (N/m), hệ số cản nhớt của mỗi giảm chấn là c a (Ns/m). Góc quay của rotor là φr (rad), góc quay tương đối giữa đĩa bị động và rotor là φ a (rad). Góc xoắn θ(t) giữa hai đầu ngõng trục được xác định θ(t) = φ r (t)-Ω 0 (t), rad. Hệ phương trình vi phân mô tả dao động xoắn của hệ được biểu diễn như sau: Mq Cq Kq F+ + =p o (1) trong đó véc tơ tọa độ suy rộng, ma trận khối lượng, ma trận cản, ma trận độ cứng, véc tơ lực kích động lần lượt được biểu diễn như sau: q a Ti {= " , M 1 22 2 2 nh nh nh nh = += G n C 0 0 0 s 2pa nmX = = G K n0 0s s 2 2 2 2a nc X X = > H ( )mM tF 0r r T 2t = * 4 Hình 2. Mô hình bộ hấp thụ dao động DVA Mục đích của các nghiên cứu [3], [4], [5], [7] là với những thông số thiết kế đầu vào đã xác định, bao gồm các thông số μ, η, γ và λ, yêu cầu xác định hai thông số tối ưu α và tỉ số cản nhớt ξ dưới dạng giải tích phụ thuộc vào các thông số đã biết, nhằm mục đích giảm dao động xoắn cho trục đạt hiệu quả cao nhất. Thông số tối ưu α giúp người thiết kế, chế tạo có thể chọn được lò xo tối ưu, tỉ số cản nhớt ξ tối ưu cho phép chọn dầu giảm chấn phù hợp nhất. Các kết quả nghiên cứu trong [3], [4], [5], [7] được liệt kê trong Bảng 1. Bảng 1. Các tham số tối ưu của bộ hấp thụ dao động theo các phương pháp khác nhau Kích động (Phương pháp) αopt ξopt Kích động điều hòa (Hai điểm cố định) n 12c nh h +_ i ( )n2 1 3 2 2 2m ch nh n + Kích động ngẫu nhiên (Cực tiểu mô men bậc hai) ( ) ( ) n n 2 2 1 2 2 2 c nh h nh + + ( ) ( ) ( ) n2 1 2 2 4 3 2 2 2 2 2 m ch nh nh n nh + + + Kích động ngẫu nhiên (Cực đại độ cản tương đương) ( )n 1 2c nh h + n2 2 m ch n Kích động va chạm (Cực tiểu hóa năng lượng) ( ) ( ) n n 2 1 2 2 2 2 c nh h nh + - ( ) ( ) ( ) n1 2 2 4 3 2 2 2 2 2 2 4 nh m nh ch n nh n h + - + - 2. Tính toán, mô phỏng số hiệu quả giảm dao động xoắn cho trục máy Để thuận tiện trong mô phỏng số và tính toán hiệu quả giảm dao động theo các phương pháp giải tích, tác giả ký hiệu DVA-FPM, DVA-MQT, DVA- MEVR và DVA-MKE lần lượt là thiết kế DVA với các nghiệm tối ưu được xác định theo phương pháp hai điểm cố định, phương pháp cực tiểu mô men bậc hai, phương pháp cực đại độ cản tương đương và phương pháp cực tiểu hóa năng lượng (Bảng 1). Gọi E là phần năng lượng truyền từ trục (hệ chính) sang bộ hấp thụ động lực DVA [1], [6], năng lượng E được xác định như sau: ( ) ( )E t tai {= o p (2) Để có thể phân tích và đánh giá hiệu quả giảm dao động của các thiết kế DVA theo từng phương pháp, tiêu chuẩn tính toán và các kích động khác nhau, tác giả sử dụng công thức trong [1], [6]: ] ] ] . %H i i i 100 [ [ [ k k l 2 2 2 i i i = - 3 33 t t t / // (3) trong đó: H là hiệu quả giảm dao động khi kết cấu có lắp DVA, %; kit là đường bao đáp ứng của kết cấu khi chưa lắp DVA, rad; lit là đường bao đáp ứng của kết cấu khi lắp DVA, rad. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 29 • Số liệu mô phỏng: Trục có độ cứng xoắn k s = k1 = 1.125.10 5 kgm2/s2 và chịu cản môi trường có hệ số cản nhớt c s = c1 = 22.5 kgm 2/s. Mô men quán tính khối lượng của trục Jr = I1 = 1.125.10 -1 kgm2. Trục có bán kính quán tính ρr = 0.15 m. [2] Các số liệu thiết kế đã biết (được chọn trước và yêu cầu kỹ thuật của quy trình thiết kế và lắp ráp) của bộ hấp thụ DVA bao gồm: Số lò xo-cản nhớt sử dụng: n = 4; Bán kính quán tính của đĩa DVA: ρ a = 0.15m; Khoảng cách lắp ráp lò xo: e1 = 0.075m; Khoảng cách lắp bộ cản nhớt: e2 = 0.12m; Khối lượng đĩa DVA: m a = 0.2 kg; Mô men quán tính khối lượng của đĩa DVA: J a = 4.5.10-3 kgm2 Với bộ số liệu trên, các đại lượng không thứ nguyên được xác định như sau: μ = 4%; η = 1; γ=0.5 và λ = 0.8. Các giá trị tối ưu của tỷ số α và tỷ số cản nhớt ξ xác định theo các phương pháp trên được mô tả trong Bảng 2. Bảng 2. Dữ liệu số của các tham số tối ưu Thiết kế tối ưu αopt ξopt DVA-FPM 0.961 0.093 DVA-MQT 0.971 0.076 DVA-MEVR 0.980 0.078 DVA-MKE 0.951 0.076 • Mô phỏng số đáp ứng dao động xoắn của trục khi chịu kích động điều hòa Khi trục máy chịu kích động điều hòa thì thiết kế tối ưu phù hợp là DVA-FPM. [3], [5]. Mô men kích động điều hòa có dạng: M = M 0 sin(ωt) với biên độ của kích động M 0 = 200 Nm. Để thấy được hiệu quả giảm dao động xoắn, mô phỏng được thực hiện trong trường hợp hệ chính không cản và có cản (c s = 22.5 kgm2/s [2]). Với các số liệu mô phỏng trên, hệ sẽ xảy ra cộng hưởng tại các tần số ω của kích động lần lượt là 887.41, 980.58 và 1083.52 s-1. Trong các tính toán và mô phỏng sau đây tác giả thực hiện với tần số của kích động là ω = 1000 s-1 (hệ làm việc trong vùng cộng hưởng). Các đáp ứng của hệ chính khi lắp bộ hấp thụ dao động DVA- FPM khi hệ làm việc trong vùng cộng hưởng được thể hiện trên các Hình 3 và Hình 4. Hình 3 mô tả hiệu quả giảm dao động xoắn của trục máy khi lắp bộ hấp thụ dao động DVA- FPM. Khi hệ chịu kích động tuần hoàn với tần số của kích động là ω = 1000s-1 (vùng tần số cộng hưởng), kết quả tính toán hiệu quả giảm dao động xoắn theo công thức (3) được liệt kê trong Bảng 3. Từ các Hình 3a, 3b và Bảng 3 ta thấy rằng ngay cả trong trường hợp hệ chịu kích động tuần hoàn và làm việc trong vùng cộng hưởng, hiệu quả giảm dao động xoắn khi lắp DVA-FPM vẫn rất tốt. Trong khi với trường hợp khi chưa lắp DVA-FPM biên độ dao động xoắn của trục có xu hướng tăng thì khi lắp DVA-FPM với thiết kế tối ưu biên độ dao động xoắn được giữ bình ổn với giá trị nhỏ so với khi chưa lắp. Cụ thể với việc lắp bộ hấp thụ DVA-FPM (Hình 4.4), sau khoảng 0.04s đầu tiên dao động xoắn chuyển sang chế độ bình ổn với biên độ khoảng 0.04 rad với trường hợp hệ chính không cản (hình 3a). Trường hợp hệ chính có cản khá lớn (c s = 22.5 kgm2/s) biên độ dao động xoắn bình ổn là 0.001 rad (Hình 3b). a) Hệ chính không cản (c s = 0) b) Hệ chính có cản (c s = 22.5 kgm2/s) Hình 3. Đáp ứng của hệ khi lắp và không lắp DVA-FPM ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology30 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 a) Hệ chính không cản (c s = 0) b) Hệ chính có cản (c s = 22.5 kgm2/s) Hình 4. Đồ thị mô tả năng lượng E với DVA-FPM Bảng 3. Hiệu quả giảm dao động của các thiết kế DVA khi hệ chính chịu kích động tuần hoàn với tần số cộng hưởng Thiết kế Hiệu quả giảm dao động (%) c s = 0 c s = 5 c s = 22.5 DVA-FPM 99.987 94.939 68.178 Từ Bảng 3 ta thấy rằng trong trường hợp hệ chính không cản, hiệu quả giảm dao động là rất tốt (99.987. Khi hệ chính chịu cản môi trường có hệ số cản, hiệu quả giảm dao động của bộ DVA-FPM là 68.178%. Ta thấy rằng phần lớn đồ thị năng lượng E đều nằm trên trục hoành (dương) nên năng lượng dao động được truyền từ hệ chính sang bộ hấp thụ DVA (Hình 4). • Mô phỏng số đáp ứng dao động xoắn của trục khi chịu kích động va chạm Trong quá trình làm việc của máy nhiều khi xảy ra hiện tượng các bánh răng lắp trên va chạm nhau trong quá trình ăn khớp, hoặc xảy ra quá tải cục bộ với hệ thống. Khi hệ chính chịu tác động của kích động va chạm thiết kế DVA-MKE là phù hợp nhất. Hệ chịu kích động va chạm tương đương với hệ có vận tốc góc ban đầu khác không. Trong mục này tác giả thực hiện mô phỏng với trạng thái ban đầu: Các đáp ứng của hệ với kích động va chạm khi lắp và không lắp DVA-MKE trong các trường hợp hệ chính có cản (c s = 22.5 kgms-2) và không cản (c s = 0 kgms-2) được thể hiện trong các Hình 5 và Hình 6. a) Hệ chính không cản (c s = 0) b) Hệ chính có cản (c s = 22.5 kgm2/s) Hình 5. Đáp ứng giảm dao động của DVA-MKE khi hệ chịu kích động va chạm y 0 0 2 0 T0 = 7 A ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 31 a) Hệ chính không cản (c s = 0) b) Hệ chính có cản (c s = 22.5 kgm2/s) Hình 6. Năng lượng E khi lắp DVA-MKE với hệ chính không cản chịu kích động va chạm Hiệu quả giảm dao động tính theo công thức (2) cho thiết kế DVA-MKE tối ưu khi hệ chịu kích động va chạm được thống kê trong Bảng 4. Bảng 4. Hiệu quả giảm dao động của các thiết kế DVA khi hệ chịu kích động va chạm Thiết kế DVA Hiệu quả giảm dao động (%) c s = 0 c s = 22.5 DVA-MKE 99.473 81.674 Từ các kết quả mô phỏng số ta thấy rằng hiệu quả giảm dao động của thiết kế DVA-MKE trong trường hợp hệ chịu kích động va chạm là rất tốt. Trong trường hợp hệ chính có cản hiệu quả giảm dao động là 81.675% và trong trường hợp hệ chính không cản thì hiệu quả giảm dao động cao hơn là 99.473%. Điều này phù hợp với đồ thị năng lượng E (Hình 6a) trong trường hợp hệ chính không cản lớn hơn năng lượng E trong trường hợp hệ chính có cản (Hình 6b), nghĩa là trong trường hợp hệ chính không cản DVA-MKE hấp thụ năng lượng dao động từ hệ chính tốt hơn khi hệ chính có cản. • Mô phỏng số đáp ứng dao động xoắn của trục khi chịu kích động ngẫu nhiên Với trường hợp hệ chính chịu kích động ngẫu nhiên ta có thể sử dụng bộ hấp thụ động lực DVA với thiết kế DVA-MQT (được xác định theo phương pháp cực tiểu mô men bậc hai) hoặc thiết kế DVA-MEVR (được xác định theo phương pháp cực đại độ cản tương đương). [4] Xét hệ chịu kích động ngẫu nhiên. Trong mục này tác giả thực hiện mô phỏng với kích động ngẫu nhiên được biểu diễn dưới dạng hàm Gaussian Noise như sau: ( )M t b2 1 2 e ( ) b t a 2 1 2 2 r = - - trong đó a là giá trị trung bình; b là độ lệch chuẩn. Chọn giá trị trung bình a = 10 và độ lệch chuẩn b=1 để tính toán và mô phỏng số. Các đáp ứng của hệ khi lắp và không lắp DVA với các thiết kế tối ưu khác nhau (DVA-MQT và DVA-MEVR) trong các trường hợp hệ chính có cản (c s = 22.5 kgms-2) và không cản (c s = 0 kgms-2) được thể hiện trong các Hình 7, 8. Hiệu quả giảm dao động theo từng thiết kế khi hệ chịu kích động ngẫu nhiên được liệt kê trong Bảng 5. a) Hệ chính không cản (c s = 0) b) Hệ chính có cản (c s = 22.5 kgm2/s) Hình 7. Đáp ứng giảm dao động của DVA-MQT khi hệ chịu kích động ngẫu nhiên ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology32 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 a) Hệ chính không cản (c s = 0) b) Hệ chính có cản (c s = 22.5 kgm2/s) Hình 8. Đáp ứng giảm dao động của DVA-MEVR khi hệ chịu kích động ngẫu nhiên Bảng 5. Hiệu quả giảm dao động của các thiết kế DVA khi hệ chính chịu kích động ngẫu nhiên Thiết kế DVA Hiệu quả giảm dao động (%) c s = 0 c s = 22.5 DVA-MQT 97.058 95.758 DVA-MEVR 96.988 96.013 Ta thấy rằng với cả hai thiết kế tối ưu trong trường hợp hệ chịu kích động ngẫu nhiên đều mang lại hiệu quả giảm dao động tốt (đều đạt trên 95%). Đặc biệt ta nhận thấy rằng trường hợp hệ chính không cản và có cản hiệu quả giảm dao động chênh nhau không đáng kể (khoảng 1.3% với DVA-MQT và 0.975% với DVA-MEVR). Điều này chứng tỏ nghiệm giải tích tối ưu đã xác định trong bảng 1 không những cho đáp ứng tốt với trường hợp hệ chính không cản mà còn đáp ứng tốt với trường hợp hệ chính có cản. 3. Kết luận Từ việc mô phỏng số biên độ dao động theo thời gian trong trường hợp hệ chịu kích động điều hòa, kích động va chạm và kích động ngẫu nhiên ta thấy rằng biên độ giảm dao động của trục máy khi thiết kế DVA theo các tham số tối ưu tìm trong Bảng 1 là rất tốt. Với trường hợp hệ chịu kích động điều hòa, ngay cả khi hệ làm việc trong vùng cộng hưởng thì hiệu quả giảm dao động khi hệ chính không cản và có cản đều rất tốt. Điều này đáp ứng được yêu cầu của kỹ thuật đặt ra. Tài liệu tham khảo [1]. Anh. N.D and Nghi N.B. (2006), Design of TMD for Inverted Pendulum Type Structures to Reduce Free Vibration Components, Proceeding of the National conference on Engineering Mechanics and Automation, Bach Khoa Publishing House, Hanoi 1-8. [2]. Hosek. M, Elmali. H, and Olgac. N (1997), A Tunable Torsional Vibration Absorber: the Centrifugal Delayed Resonator, Journal of Sound and Vibration. 205(2), pp. 151-165. [3]. Truong. V.X, Chinh. N.D, Dien. K.D and Canh. T.V (2017), Closed-form Solutions to the Optimization of Dynamic Vibration Absorber Attached to Multi Degree-of-freedom Damped Linear Systems under Torsional Excitation using the Fxed-point Theory, Journal of Mutibody Dynamics (ISI), DOI: 10.1177/1464419317725216. [4]. Truong. V.X, Dien. K.D, Chinh. N.D and Toan. N.D (2017), Optimal Parameters of Linear Dynamic Vibration Absorber for Reduction of Torsional Vibration, Journal of Science and Technology (Technical Universities), Vol 119, pp.37-42. [5]. Khong Doan Dien, Vu Xuan Truong, Nguyen Duy Chinh (2017), The Fixed-points Theory for Shaft Model by Passive Mass-spring-disc Dynamic Vibration Absorber, Proceedings of The 2nd National Conference on Mechanical Engineering and Automation, ISBN 978-604-95-0221-7, pp. 82-86. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 33 [6]. Nguyễn Đông Anh, Nguyễn Bá Nghị (2006), Tính toán hệ TMD cho cơ hệ một bậc tự do nhằm giảm thành phần dao động tần số riêng, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách khoa Hà Nội. [7]. Nguyễn Duy Chinh, Vũ Xuân Trường, Khổng Doãn Điền (2017), Nghiên cứu thiết kế tối ưu bộ DVA giảm dao động xoắn cho trục máy theo phương pháp cực tiểu động năng của hệ, Tạp chí Kết cấu và Công nghệ Xây dựng, Hội Kết cấu và Công nghệ Xây dựng Việt Nam, Vol. 2. A NUMERICAL STUDY ON THE VIBRATION OF THE SHAFT WITH TORSIONAL EXCITATION Abtract: The shaft is one of the most important parts of rotating machineries. Rotation of the shaft is commonly affected by torsional disturbances, which consequently excite the torsional vibration in the shaft. Such vibration causes fatigue damage and decreases overall performance of the shaft. One of the effective techniques to supress the harmful effect of torsional vibration is to use dynamic vibration absorbers (DVAs). This paper presents a numerical method for determining the vibration of a shaft subjected to harmonic, impact and random torsional excitations. Keywords: Torsional vibration, dynamic vibration absorber, harmonic excitation, impact excitation, random excitation.
File đính kèm:
- tinh_toan_va_mo_phong_so_hieu_qua_giam_dao_dong_xoan_cho_tru.pdf