Tiếp thị quan hệ công chúng (MPR) tổng quan cơ sở lý luận
TÓM TẮT: Tiếp thị (Marketing) và quan hệ công chúng (Public Relations - PR) là hai
khái niệm luôn phát triển song hành ở cả khía cạnh lý thuyết và thực tiễn. Trái ngược với
những quan điểm cho rằng tiếp thị và quan hệ công chúng hoàn toàn tách biệt, nhiều học
giả lại thấy rằng tiếp thị và quan hệ công chúng cần được tích hợp với nhau. Điều này dẫn
đến sự xuất hiện một thuật ngữ mới: tiếp thị quan hệ công chúng, gọi tắt là MPR
(Marketing Public Relations). Mục tiêu của bài viết này là đưa ra cái nhìn cụ thể hơn về
vai trò của quan hệ công chúng từ hai khía cạnh lý thuyết khác nhau, quan hệ công chúng
đơn thuần là một công cụ truyền thông và quan hệ công chúng với tư cách cho các mục
đích tiếp thị. Bài viết cũng phân tích vai trò của quan hệ công chúng thông qua các tài liệu
và nghiên cứu hiện nay. Cuối cùng, bài viết xác định những thiếu sót của các nghiên cứu
hiện tại và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp thị quan hệ công chúng (MPR) tổng quan cơ sở lý luận
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trịnh Việt Dũng và tgk TIẾP THỊ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (MPR) TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN MARKETING, PUBLIC RELATION (MPR) – THEORETICAL BASIS IN GENERAL TRỊNH VIỆT DŨNG và NGUYỄN HOÀNG MAI TÓM TẮT: Tiếp thị (Marketing) và quan hệ công chúng (Public Relations - PR) là hai khái niệm luôn phát triển song hành ở cả khía cạnh lý thuyết và thực tiễn. Trái ngược với những quan điểm cho rằng tiếp thị và quan hệ công chúng hoàn toàn tách biệt, nhiều học giả lại thấy rằng tiếp thị và quan hệ công chúng cần được tích hợp với nhau. Điều này dẫn đến sự xuất hiện một thuật ngữ mới: tiếp thị quan hệ công chúng, gọi tắt là MPR (Marketing Public Relations). Mục tiêu của bài viết này là đưa ra cái nhìn cụ thể hơn về vai trò của quan hệ công chúng từ hai khía cạnh lý thuyết khác nhau, quan hệ công chúng đơn thuần là một công cụ truyền thông và quan hệ công chúng với tư cách cho các mục đích tiếp thị. Bài viết cũng phân tích vai trò của quan hệ công chúng thông qua các tài liệu và nghiên cứu hiện nay. Cuối cùng, bài viết xác định những thiếu sót của các nghiên cứu hiện tại và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Từ khoá: tiếp thị, quan hệ công chúng, tiếp thị quan hệ công chúng. ABSTRACT: Marketing and Public Relations – PR are concepts which go together in both aspects of theory and reality during the progress of development. Contrary to the notion which assumes that marketing and public relation are completely separate, many scholars find that marketing and public relation need to be integrated. This leads to the occurrence of a new term: marketing public relations, so called MPR. The target of this paper is to give a more specific view on the role of public relation from two different theoretical perspectives, public relation is simply a communication tool and public relation is for marketing purposes. This also analyses the role of public relation through recent materials and studies. Lastly, the paper defines the inadequacies of recent research and suggestions for further research. Key words: marketing, public relation, marketing public relation. 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM chúng (PR). Theo đó, hai khái niệm này Môi trường kinh doanh và truyền cần phải được phân biệt rạch ròi hay sẽ tích thông thay đổi liên tục như hiện nay đã dẫn hợp với nhau vì một nỗ lực chung là vấn đề đến nhiều tranh luận xung quanh hai khái cần giải quyết. Bên cạnh những quan điểm niệm tiếp thị (Marketing) và quan hệ công cho rằng tiếp thị và quan hệ công chúng TS. Trường Đại học Quốc Tế - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, Email: viet.trinh@hcmiu.edu.vn ThS. Trường Đại học Văn Lang, Email: nguyenhoangmai@vanlanguni.edu.vn 103 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 03 / 2017 hoàn toàn tách biệt, nhiều học giả lại thấy chỉnh theo đề nghị của nhiều học giả khác rằng tiếp thị và quan hệ công chúng cần nhau. Nghiên cứu này sử dụng định nghĩa được tích hợp với nhau [6]. Điều này dẫn của Cutlip để tập trung vào các mục tiêu cơ đến sự xuất hiện một thuật ngữ mới, tiếp thị bản nhất của thực hành quan hệ công chúng quan hệ công chúng. Thuật ngữ này được là xây dựng mối quan hệ với công chúng. giới thiệu và là kết quả của nỗ lực để phân 1.2. Tiếp thị biệt giữa quan hệ công chúng nói chung và Tiếp thị được định nghĩa là “quá trình quan hệ công chúng cho các mục đích tiếp quản lý với mục tiêu thỏa mãn khách hàng thị [8, tr.5-24]. trên cơ sở lâu dài để đạt được mục tiêu Trong khi các cuộc tranh biện giữa các kinh tế của tổ chức. Trách nhiệm cơ bản học giả trên phương diện lý thuyết vẫn của Marketing là xây dựng và duy trì thị đang tiếp diễn thì sự tích hợp của quan hệ trường cho các sản phẩm hoặc dịch vụ của công chúng và các chức năng tiếp thị vẫn một tổ chức” [1, tr.219-225]. Định nghĩa diễn ra nhiều năm qua trong thực tế của các trên cho thấy nền tảng chung cho các hoạt tổ chức. Tiếp thị quan hệ công chúng được động tiếp thị là đạt được mục tiêu của tổ coi là một cách tiếp cận liên ngành giữa tổ chức bằng cách tận dụng các công cụ chức và công chúng với các lợi ích tích hợp truyền thông khác nhau. từ nhiều công cụ khác nhau. Một khảo sát 1.3. Tiếp thị quan hệ công chúng thăm dò mới đây đã chỉ ra rằng, các công ty Định nghĩa cô đọng nhất về tiếp thị hàng tiêu dùng nhanh (Fast Moving quan hệ công chúng được đưa ra bởi học Consumer Goods - FMCG) tại Anh đang giả Harris. Theo đó, “MPR là quá trình lập cắt giảm ngân sách quảng cáo để chi dùng kế hoạch, thực hiện và đánh giá các cho tiếp thị quan hệ công chúng, với mong chương trình chiêu thị và thỏa mãn nhu cầu muốn đạt được một sức mạnh tổng hợp lớn của người tiêu dùng thông qua các công cụ hơn. Sự xuất hiện của tiếp thị quan hệ công truyền thông đáng tin cậy của công ty và chúng, hay nói cách khác là khai thác sự sản phẩm của họ với các nhu cầu, mong kết hợp của các công cụ khác nhau trong muốn, mối quan tâm và lợi ích của người hỗn hợp xúc tiến được coi là một sự thay tiêu dùng” [4, tr.13]. Các nghiên cứu trước đổi quan trọng đối với các công ty trong đó cho thấy rằng tiếp thị quan hệ công bối cảnh kinh doanh đầy biến động hiện chúng nổi lên như một kết quả của sự tích nay. hợp giữa tiếp thị và quan hệ công chúng. 1.1. Quan hệ công chúng (PR) Tiếp thị quan hệ công chúng là một thuật Học giả Cutlip định nghĩa quan hệ ngữ mới cho việc thực hành quan hệ công công chúng (PR) là “các chức năng quản lý chúng trong các tổ chức chứ không phải là được xác định, thiết lập để duy trì các mối một khái niệm hoàn toàn mới. quan hệ đôi bên cùng có lợi giữa một tổ chức và các nhóm công chúng khác nhau” [2]. Kể từ khi xuất hiện, định nghĩa về quan hệ công chúng đã được sửa đổi và điều 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trịnh Việt Dũng và tgk 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT yêu cầu thực tiễn và giải quyết tốt hơn mối 2.1. Quan hệ công chúng đơn thuần là quan tâm với công chúng của họ. Kết quả công cụ truyền thông của các tổ chức là, một mô hình không thể bao gồm tất cả Tiếp thị và quan hệ công chúng là hai các kiểu thực hành quan hệ công chúng công cụ vô cùng quan trọng đối với bất kỳ được thực hiện bởi các tổ chức. Như vậy, một tổ chức hay doanh nghiệp. Từ góc nhìn các mô hình này cần được tái khái niệm của các học giả, quan hệ công chúng và hóa để có thể đại diện cho tất cả các hình tiếp thị là hai khái niệm hoàn toàn khác thức thực hành quan hệ công chúng. nhau. Ở khía cạnh hẹp hơn, tiếp thị là công 2.2. Quan hệ công chúng kiểu mới đóng cụ bán hàng trong khi quan hệ công chúng góp cho mục tiêu tiếp thị của tổ chức là công cụ báo chí tuyên truyền. Nhiều học Bậc thầy về tiếp thị Philip Kotler từ lâu giả lập luận rằng quan hệ công chúng là đã đặt ra câu hỏi, liệu tiếp thị và quan hệ công cụ truyền thông của các tổ chức, quan công chúng nên được xem là đồng minh hệ công chúng sử dụng các chiến thuật hay đối thủ của nhau. Ông cũng đề xuất khác nhau để gửi một thông điệp nhất quán năm mô hình minh họa cho các mối quan đến với công chúng. Truyền thông và giao hệ có thể có giữa tiếp thị và quan hệ công tiếp đóng vai trò rất lớn trong việc xây chúng [7, tr.13-20]. Trong đó, mô hình B dựng và duy trì các mối quan hệ, vì vậy, “Chức năng của tiếp thị và quan hệ công khi nắm vững công cụ quan hệ công chúng chúng là bình đẳng nhưng chồng chéo lên truyền thông và các công cụ quản lý, tổ nhau”. Mô hình này có thể xem là minh chức hay doanh nghiệp có thể phát triển họa cho tiếp thị quan hệ công chúng sau hiệu quả hơn việc tương tác với công chúng này. của họ. Học giả Kitchen đã chỉ ra rằng, các tổ chức và công ty cần phải khai thác nhiều hơn các chức năng của quan hệ công chúng để xây dựng “mối quan hệ đôi bên đều hài lòng”, nhất là đối với công chúng, vì chính công chúng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành bại của bất cứ doanh nghiệp nào [5, tr.53-75]. Khi xem xét sự phát triển của quan hệ công chúng, các học giả Grunig và Hunt đã Hình 1. Năm mô hình minh họa mối quan hệ giữa đưa ra bốn mô hình giải thích việc thực quan hệ công chúng và tiếp thị hành quan hệ công chúng trong các tổ chức Mô hình này cũng được nhiều nhà [3]. Các mô hình đã cung cấp một khuôn nghiên cứu áp dụng. Một trong số đó đã khổ để phân loại việc thực hành quan hệ nhận xét rằng, “PR và Marketing hợp tác công chúng. Tuy nhiên, dưới tác động và với nhau bằng cách xây dựng các mối quan sự thay đổi liên tục của các yếu tố môi hệ với người tiêu dùng, khách hàng, nhà trường hiện nay, các tổ chức cần đáp ứng phân phối, và các bên hữu quan khác thông 105 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 03 / 2017 qua các hoạt động như tài trợ, xây dựng tổ chức cần phát triển giao tiếp hai chiều để hình ảnh thương hiệu và quan hệ với giới hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và tìm cách truyền thông” [10]. Kết quả là, công cụ tiếp đáp ứng những nhu cầu đó. Bên cạnh đó, thị quan hệ công chúng có thể mang tới trong thế kỷ XXI, việc nâng cao phương nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp bằng tiện truyền thông xã hội (Social media) và cách tăng cường uy tín của họ, cũng như sự tiếp thị lan truyền (Viral marketing) sẽ đòi tin cậy từ phía khách hàng, và như vậy, có hỏi hiệu quả cao hơn nữa từ công cụ tiếp thể duy trì mối quan hệ lâu dài với họ. thị quan hệ công chúng. Giả thuyết đặt ra cho nguyên nhân dẫn 3. NHẬN XÉT đến sự tích hợp giữa quan hệ công chúng 3.1. Những thiếu sót của các nghiên cứu và tiếp thị là do “sự thay đổi của công nghệ hiện tại thông tin” [9, tr.39-146]. Trong những năm Các tranh luận về mối tương quan giữa 90 của thế kỷ XX, các cuộc cách mạng hai khái niệm tiếp thị và quan hệ công công nghiệp dần được thay thế bởi các cuộc chúng đã được giải quyết trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, rất ít trong số đó cách mạng công nghệ thông tin mà kết quả trực tiếp thảo luận về sự tích hợp giữa tiếp là việc tương tác giữa các doanh nghiệp và thị và các công cụ khác, đặc biệt là công cụ công chúng đã trở nên chặt chẽ hơn. Do đó, quan hệ công chúng. Ngoài ra, thuật ngữ các công cụ tiếp thị phải thay đổi đáng kể tiếp thị quan hệ công chúng chưa được để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nghiên cứu nhiều, chỉ một vài bài báo đề cập đến vấn đề này và xem đó là một khái truyền thông đại chúng. Đặc biệt, mục tiêu niệm quan trọng cần được tìm hiểu thêm. của các chiến dịch truyền thông cần tập Các khái niệm quan hệ công chúng và trung nhiều hơn vào khách hàng thay vì sản tiếp thị cần được giải thích chi tiết hơn phẩm của công ty như trước đây, và các trong mối quan hệ với các công cụ xúc tiến kênh giao tiếp cũng thay đổi từ các phương chiêu thị và các công cụ truyền thông khác. Hơn nữa, các học giả và các chuyên gia tiện truyền thông truyền thống sang các quan hệ công chúng cần xác định cụ thể kênh giao tiếp mới hơn trên mạng Internet. hơn sự tích hợp giữa tiếp thị và quan hệ Từ góc nhìn của truyền thông doanh công chúng. Như vậy, đây là vấn đề cần nghiệp, rõ ràng quan hệ công chúng đóng được đặt ra cho các nghiên cứu trong tương một vai trò quan trọng. Và trong thời đại lai để hiểu rõ hơn và tích hợp được các khái niệm này. công nghệ thông tin phát triển như hiện 3.2. Ứng dụng thực tiễn nay, các học giả nhấn mạnh rằng quan hệ Trong bối cảnh truyền thông thường công chúng có “giá trị đáng kể về mặt tiếp xuyên thay đổi như hiện nay, nơi khách thị”. Sự tích hợp của tiếp thị và quan hệ hàng giữ vị trí trung tâm, các tổ chức phải công chúng mà kết quả là công cụ tiếp thị quản lý các công cụ truyền thông của mình một cách hiệu quả hơn để có thể cạnh tranh quan hệ công chúng ra đời, cho thấy sự và tồn tại. Chiến lược truyền thông nói quan tâm đến những lợi ích của việc xây chung đòi hỏi sự tương tác chặt chẽ giữa dựng mối quan hệ của khách hàng. Tiếp thị các bên hữu quan. Như vậy, công chúng quan hệ công chúng là một công cụ định mới nhận được thông điệp nhất quán thông hướng khách hàng, phụ thuộc vào việc các qua các kênh thông tin như họ mong muốn. Hiện nay, sự thành công của một kế hoạch 106 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trịnh Việt Dũng và tgk truyền thông không thể được cấu thành từ quan hệ công chúng là một giải pháp hoàn một công cụ đơn lẻ mà đòi hỏi sự tích hợp toàn khả thi. của các công cụ khác nhau, mà tiếp thị TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Broom, G. M., Lauzen, M. M., & Tucker, K. (1991), Public relations and marketing: Dividing the conceptual domain and operational turf, Public Relations Review. 2. Cutlip, S., Center, A., & Broom, G. (1985), Effective Public Relations, Prentice-Hall. 3. Grunig, J. E., & Hunt, T. (1984), Managing public relations (Vol. 343), New York: Holt, Rinehart and Winston. 4. Harris, T. L. (1993), How MPR adds value to integrated marketing communications, Public relations quarterly. 5. Kitchen, P. J. (1993), Public relations: A rationale for its development and usage within UK fast-moving consumer goods firms, European Journal of Marketing. 6. Kitchen, P. J., & Moss, D. (1995), Marketing and public relations: an exploratory study. 8. Papasolomou, I., Thrassou, A., Vrontis, D., & Sabova, M. (2014), Marketing public relations: A consumer-focused strategic perspective, Journal of Customer Behavior. 9. Schultz, D. E. (1996), The inevitability of integrated communications, Journal of Business Research. 10. Stroh, U. (2007), The conundrum of public relations versus marketing: Clarifying the differences in terms of relationship management. 11. Engineering Ethics, Pearson Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ. Ngày nhận bài: 22/02/2017. Ngày biên tập xong: 15/5/2017. Duyệt đăng: 02/6/2017 107
File đính kèm:
- tiep_thi_quan_he_cong_chung_mpr_tong_quan_co_so_ly_luan.pdf