Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

Sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLRDVCĐ) đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt đối với những địa phương có diện tích rừng tự nhiên lớn và có nhiều đồng bào dân tộc ít người như xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông cho thấy: Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào công tác quản lý rừng (QLR) ở địa bàn xã Đạ Tông phổ biến ở 2 hình thức đó là đóng góp lao động và chia sẻ trách nhiệm; Mức độ của sự tham gia là do tác động của thuyết phục, giáo dục mà có. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng QLRDVCĐ đã tạo được nguồn sinh kế cho các hộ gia đình, đặc biệt là với nhóm hộ nghèo, thu nhập từ khoán bảo vệ rừng chiếm tới 54% so với tổng thu nhập của các hộ gia đình thuộc nhóm này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích và trình độ nhận thức hạn chế của người dân địa phương đang là những cản trở chính đối với sự tham gia của người dân vào QLR tại địa bàn nghiên cứu. Do vậy, xác lập rõ ràng quyền sử dụng đất và nghĩa vụ của chủ rừng; xây dựng cơ chế đặc thù của địa phương để khuyến khích các chủ rừng tăng cường cung ứng các dịch vụ công cộng; đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp, chính quyền địa phương và cộng đồng là những giải pháp ưu tiên hàng đầu để thu hút sự tham gia của người dân vào QLR

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 1

Trang 1

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 2

Trang 2

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 3

Trang 3

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 4

Trang 4

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 5

Trang 5

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 6

Trang 6

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 7

Trang 7

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 8

Trang 8

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 1940
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

Thực trạng và giải pháp cho quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
 mới trồng. BVR mới trồng. trình. 
3.2.2. Mức độ tham gia của người dân vào thành 5 cấp khác nhau từ thấp lên cao, cụ thể 
QLRDVCĐ như sau: (1) -Tham gia vì nghĩa vụ mang tính 
 Mức độ tham gia có thể được đánh giá ở các hành chính; (2) - Tham gia từ động lực lợi ích 
cấp độ khác nhau. Việc đánh giá này thường trước mắt; (3) - Tham gia do thuyết phục, giáo 
dựa trên mức độ kiểm soát của người trong dục; (4) - Tham gia do nhu cầu học tập và (5) - 
cộng đồng, tiềm lực để hành động và quyền sở Tham gia do nhu cầu hợp tác. 
hữu của người trong trong cộng đồng trước Nếu áp dụng cách phân chia kể trên thì mức 
những vấn đề về quản lý tài nguyên nói chung độ tham gia của người dân Đạ Tông vào QLR 
(Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự, 2005). Dựa trên đang ở mức độ thấp, cụ thể là tham gia từ động 
cách đánh giá đó có thể chia mức độ tham gia lực lợi ích trước mắt (động lực tài chính) vì rõ 
48 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
 Lâm học 
ràng rằng các HGD nhận khoán BVR chắc chú trọng nên khi giải toả đất lâm nghiệp của các 
chắn phải đặt ra yêu cầu về số tiền nhận được hộ dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng để sản xuất 
từ các hợp đồng nhận khoán và trước khi tham đều được diễn ra theo kế hoạch, các hộ đều tự 
những hoạt động QLR sẽ đặt ra yêu cầu được nguyện trả lại đất cho nhà nước để trồng lại rừng 
hưởng lợi ích gì. mà không có phản ứng hay chống đối lực lượng 
 Cũng có thể đặt vấn đề rằng sự tham gia của giải tỏa. 
người dân và cộng đồng chịu nhiều ảnh hưởng b. Sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các tổ chức cộng đồng: 
của công tác vận động, tuyên truyền về pháp QLRDVCĐ phải lấy các tổ chức cộng đồng 
luật của Nhà nước liên quan đến BV&PTR, làm nòng cốt, hiện tại ở từng thôn đã có những tổ 
cũng như ảnh hưởng từ các qui định trong Qui chức cộng đồng sẵn có, phát huy được vai trò 
ước cộng đồng về BVR. Kết quả này tương của các tổ chức này đã đem lại nhiều thuận lợi 
đồng với nhận định của tác giả Nguyễn Thị cho công tác QLR ở địa phương. Chi tiết về vai 
Phương (2003). Đây có thể coi là mức độ tham trò của các tổ chức cộng đồng liên quan đến 
gia do thuyết phục, giáo dục là cấp độ tham gia QLR ở cấp thôn cụ thể như sau: 
cao hơn so với tham gia từ động lực tài chính Già làng: trong các thôn ở Đạ Tông đều có 
trước mắt, những người tham gia được học tập, Già làng hay Trưởng làng là người đứng đầu bộ 
tuyên truyền về lợi ích nhiều mặt của rừng vai máy tự quản của mỗi làng. Già làng là người 
trò của chính họ trong công tác QLBV, từ đó có uy tín nhất trong làng nên tiếng nói của Già 
nhận thức của họ về vai trò và trách nhiệm của làng rất có giá trị trong điều hành công việc 
mình đối với rừng và với cộng đồng ngày một chung của làng và đặc biệt là trong việc xây 
nâng cao. dựng, tuyên truyền và vận dụng Qui ước, 
3.3. Tiềm năng phát triển QLRDVCĐ hương ước BVR của các thôn. 
3.3.1. Thuận lợi trong QLRDVCĐ tại xã Trưởng thôn: Trưởng thôn là người đại 
Đạ Tông diện, chịu trách nhiệm với chính quyền địa 
a. Sự quan tâm của chính quyền địa phương: phương trực tiếp quản lý các vấn đề về hành 
 Hàng năm Đảng ủy xã đã xây dựng Nghị chính trong thôn, được tham gia các khóa tập 
quyết chuyên đề về công tác QLBVR và tài huấn về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến 
nguyên khoáng sản, trên cơ sở đó UBND xã đã QLBVR. Trưởng thôn là người tham gia và các 
xây dựng được Phương án bảo vệ rừng cụ thể hoạt động tổ chức, thực hiện và giám sát toàn 
làm căn cứ thực hiện; thường xuyên chỉ đạo ban bộ các hoạt động BVR, tuyên truyền giáo dục 
lâm nghiệp xã phối hợp với các chủ rừng, các pháp luật, xây dựng các tổ BVR, vận động 
ban ngành tăng cường tuần tra, kiểm tra truy quần chúng nhân dân tham gia PCCCR 
quét, đặc biệt là các khu vực trọng điểm như các trong địa bàn của thôn mình. 
tiểu khu 67, 72, 105, 106, 108 và 109. Kiên Trưởng họ: là người đứng đầu mỗi dòng họ, 
quyết thu hồi diện tích rừng bị phá, lấn chiếm để chịu trách nhiệm quản lý gia đình, dòng họ, 
tổ chức trồng lại rừng hoặc xúc tiến tái sinh tự tham gia hòa giải các mâu thuẩn, trong dòng 
nhiên. Đối với khu vực giáp ranh với huyện Lạc họ, đưa ra quyết định xử phạt, răn đe trong 
Dương, tỉnh Đắc Lắc đã thường xuyên bố trí lực dòng họ khi có thành viên sai phạm. Đây là 
lượng QLK BVR để tuần tra, canh gác nhằm người có uy tín nhất đại diện cho một nhóm 
phát hiện các hành vi xâm hại rừng của những kẻ người có huyết thống gần nhau, rất thích hợp 
lợi dụng khu vực giáp ranh. để làm trưởng các Tổ BVR. 
 Chính quyền địa phương và các chủ rừng đã Tổ trưởng Tổ BVR: Tổ trưởng là người vừa 
thực hiện tốt công tác rà soát, bình bầu đối với trực tiếp tham gia công tác BVR, vừa chịu 
các hộ được nhận khoán BVR, chú trọng tới các trách nhiệm quản lý tổ viên, điều động, phân 
đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng công, sắp xếp tổ viên theo yêu cầu công việc, 
bào dân tộc thiểu số, công tác tuyên truyền được tham mưu, đề xuất cho chính quyền và chủ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 49 
 Lâm học 
rừng về nhu cầu nhận khoán, thanh lý hợp và sự nỗ lực hơn nữa của các bên liên quan 
đồng và các vấn đề về BVR. trong cơ chế cùng tham gia QLR. 
 Các tổ chức đoàn thể như: Hội cựu chiến Nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động 
binh; Hội phụ nữ; Đoàn thanh niên: là những QLRDVCĐ đang chủ yếu phụ thuộc vào 
lực lượng đi tiên phong trong các hoạt động nguồn ngân sách nhà nước hàng năm. Các 
PCCCR và là lực lượng bổ sung cho các Tổ nguồn thu khác thường chỉ đủ chi phục vụ cho 
BVR. hoạt động bộ máy và hoạt động chuyên môn, 
3.3.2. Các khó khăn trong QLRDVCĐ tại xã không thể đủ để phục vụ cho những hoạt động 
Đạ Tông xây dựng cơ bản, di dân hoặc đền bù để giải 
a. Cơ chế chính sách thiếu đồng bộ quyết chồng lấn... làm ảnh hưởng không nhỏ 
 Do sự bất cập trong chủ trương giao đất, đến các hoạt động BV&PTR. 
giao rừng trong thời gian trước và hiện tại cơ b. Sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích 
chế bồi thường khi thu hồi rừng và đất rừng đã Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để 
giao chưa rõ ràng nên việc điều chỉnh giấy phát triển các diện tích trồng Cà phê được cho 
chứng nhận quyền sử dụng đất của các đơn vị là vấn đề nhạy cảm và có chiều hướng diễn 
chủ rừng tại khu vực nghiên cứu chưa được biến phức tạp ở các xã trong huyện Đam Rông 
thực hiện kịp thời, hợp lý, dẫn đến sự chồng nói chung và ở Đạ Tông nói riêng. 
lấn giữa đất của các HGĐ và của chủ rừng Các HGĐ đang sử dụng toàn bộ cả diện tích 
khác. Mặt khác, việc cắm mốc ranh giới phân đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp để trồng Cà 
định giữa diện tích của VQG, Ban QLRPH với phê. Như vậy, rõ ràng là đã có sự thay đổi về 
đất của công đồng dân cư chưa được thực hiện bản chất mục đích sử dụng đất ở Đạ Tông. 
do chưa bố trí được kinh phí nên đã tạo kẽ hở Trước sức hấp dẫn của cây Cà phê thì việc mở 
cho một số đối tượng lấn chiếm đất. rộng diện tích trồng trọt của các HGD là 
 Việc thu hút cộng đồng dân cư tham gia nguyên nhân chính dẫn đến các hành động phá 
QLR trên thực tế vẫn còn gặp rất nhiều khó rừng và lấn chiếm đất của các đơn vị chủ rừng 
khăn và vướng mắc về cách làm, về cơ chế, trên địa bàn nghiên cứu. 
chính sách cũng như hiệu quả thực tế của c. Trình độ nhận thức của người dân hạn chế 
những mô hình lâm nghiệp cộng đồng chưa rõ Kết quả phỏng vấn về trình độ văn hóa của 
ràng, đòi hỏi sự hoàn thiện hơn về chính sách người dân Đạ Tông được thống kê ở bảng 3. 
 Bảng 3. Thống kê trình độ văn hóa của người dân tại các thôn là điểm nghiên cứu 
 Thôn Thôn Thôn 
 Đa Nhinh 1 Đa Nhinh 2 Mê Ka 
 Trình độ văn hóa 
 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ 
 người (%) người (%) người (%) 
 Mù chữ 260 76,69 180 78,26 180 76,92 
 Tiểu học 39 11,51 20 8,70 21 8,98 
 Trung học cơ sở 22 6,49 14 6,08 15 6,41 
 Trung học phổ thông 18 5,31 16 6,96 18 7,69 
 Tổng 339 100 230 100 234 100 
 Từ số liệu ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ mù chữ ở học gặp nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng canh 
khu vực nghiên cứu đặc biệt cao, chiếm tỷ lệ từ tác lạc hậu, đói ngèo làm giảm động lực tham 
76,69 (thôn Đa Nhinh 1) đến 78,26 (thôn Đa gia bảo vệ rừng của người dân trong khu vực. 
Nhinh 2), trong khi đó số người có trình độ Nhận thức về vai trò của rừng thấp, không ý 
trung học phổ thông chỉ đạt từ 5,31% (thôn Đa thức được giá trị của tài nguyên thiên nhiên 
Nhinh 1) đến 7,69% (thôn Mê Ka), còn lại là dẫn đến các hành vi phá rừng rất nguy hiểm và 
trình độ tiểu học và trung học cơ sở. Do trình độ nghiêm trọng, điển hình là hiện tượng người 
văn hóa thấp nên việc tiếp cận với tiến bộ khoa dân ken, khoanh gốc cây làm cây chết đứng rất 
50 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
 Lâm học 
nhanh nhưng lại rất khó phát hiện để bắt quả Đạ Tông đã hình thành lên một lực lượng 
tang đối tượng vi phạm. Việc sử dụng hóa chất QLR. Cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện 
tràn lan để diệt cây, cỏ làm giảm khả năng tái nhiệm vụ QLR trên địa bàn nghiên cứu. Sự 
sinh của rừng và ảnh hưởng đến môi trường tham gia của người dân và cộng đồng vào công 
sinh thái là những điểm yếu ảnh hưởng nghiêm tác QLR ở địa bàn xã Đạ Tông phổ biến ở 2 
trọng tới ĐDSH và QLRBV. hình thức đó là đóng góp lao động và chia sẻ 
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tiềm trách nhiệm, ở mức độ của sự tham gia là do 
năng QLRDVCĐ tác động của thuyết phục, giáo dục mà có. 
 Trên cơ sở các kết quả thu được từ thực trạng QLRDVCĐ đã tạo được nguồn sinh kế cho 
QLRDVCĐ tại xã Đạ Tông, nghiên cứu đề xuất các HGĐ. Trong cơ cấu thu nhập của các 
một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của nhóm HGĐ, ngoài nguồn thu chính từ Cà phê 
người dân vào QLRDVCĐ tại khu vực như sau: thì thu nhập từ khoán BVR cũng có tỷ trọng 
 - Xây dựng cơ chế khuyến khích cho cả hai lớn. Đặc biệt thu nhập từ khoán BVR có ảnh 
phía, dựa trên nguyên tắc cùng có lợi, cụ thể là hưởng mạnh nhất đối với các HGĐ nhóm 
nếu chủ rừng tích cực phối hợp với cộng đồng để nghèo, chiếm tỷ trọng tới 54% trong cơ cấu thu 
cùng quản lý rừng thì rừng của họ sẻ được bảo nhập của các HGĐ nhóm này. 
vệ rừng hiệu quả hơn, trong khi đó nếu cộng Cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, sử dụng 
đồng hưởng ứng tích cực và tham gia các hoạt đất lâm nghiệp sai mục đích và trình độ nhận 
động quản lý rừng cùng với chủ rừng sẽ đem lại thức hạn chế của người dân đang là những hạn 
nguồn thu nhập ổn định và có cơ hội phát triển chế gây nhiều cản trở đối với sự tham gia của 
sinh kế dựa vào dịch vụ môi trường rừng. người dân vào QLR ở địa bàn nghiên cứu. Vì 
 - Có cơ chế đặc thù của địa phương để vậy, xác lập rõ ràng quyền sử dụng đất và 
 nghĩa vụ của chủ rừng để tạo hành lang pháp 
khuyến khích các chủ rừng tăng cường cung 
 lý; xây dựng cơ chế đặc thù của địa phương để 
ứng các dịch vụ công cộng như du lịch sinh 
 khuyến khích các chủ rừng tăng cường cung 
thái, nghỉ dưỡng... với sự tham gia của cộng 
 ứng các dịch vụ công cộng; đẩy mạnh sự phối 
đồng để kết hợp vừa bảo tồn môi trường sinh 
 hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về lâm 
thái vừa tạo nguồn thu nhập ổn định cho người 
 nghiệp, chính quyền địa phương và cộng đồng 
dân địa phương. 
 là những giải pháp ưu tiên hàng đầu để thu hút 
 - Củng cố các tổ chức cộng đồng hiện có tại 
 sự tham gia của người dân vào QLR. 
các thôn để nâng cao năng lực của cộng đồng. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Rà soát, bổ sung các qui định trong Qui ước đã 1. Lê Hưng Quốc, Đỗ Văn Nhuận, Chu Thị Hảo, 
xây dựng để Qui ước thực sự gần gũi với người Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Văn Nghiêm, 1998. Phương 
dân, tránh tính hình thức, dễ dàng đi vào cuộc pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân 
 trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm. Bộ NN và 
sống của họ, tạo điều kiện để phát huy vai trò PTNT - Dự án Tăng cường khả năng tư vấn cấp bộ. 
đích thực của cộng đồng địa phương. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
 - Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan 2. Nguyễn Bá Ngãi, Đinh Đức Thuận, Phạm Tùng 
 Hoa, 2005. Lâm nghiệp xã hội đại cương. NXB. Nông 
quản lý nhà nước về lâm nghiệp, chính quyền nghiệp, Hà Nội. 
địa phương và cộng đồng trong việc xây dựng 3. Nguyễn Hồng Quân, Phạm Xuân Phương, Vũ 
kế hoạch, thực thi và giám sát các hoạt động Long, 2006. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương Lâm 
 nghiệp cộng đồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
QLBVR để thu hút sự tham gia của cộng đồng 4. Nguyễn Thị Phương, 2003. Nghiên cứu tác động 
vào QLBVR. của cộng đồng địa phương vùng đệm đến tài nguyên 
 rừng Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Tây. Báo cáo kết quả đề 
4. KẾT LUẬN tài NCKH, Trường Đại học Lâm nghiệp. 
 QLRDVCĐ đang tồn tại ở khu vực nghiên 5. Trần Việt Hà, Phạm Quang Vinh, Kiều Trí Đức, 
cứu là mô hình khoán BVR theo nhóm HGĐ Vũ Tiến Hưng, Phạm Xuân Phương, Trần Văn Châu, 
thông qua hợp đồng có thời hạn giữa các đơn 2015. Sổ tay hướng dẫn thực hiện mô hình quản lý rừng 
 dựa vào cộng đồng cho các Ban quản lý rừng phòng hộ 
vị chủ rừng với các HGĐ. Trên cơ sở đó, tại xã tại tỉnh Nghệ An. Dự án USAID – Leaf. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 51 
 Lâm học 
 STATUS AND SOLUTIONS FOR COMMUNITY-BASED FOREST 
 MANAGEMENT IN DA TONG COMMUNE, DAM RONG DISTRICT, 
 LAM DONG PROVINCE 
 Tran Viet Ha1, Nguyen Trong Man2, Pham Thi Quynh1 
 1Vietnam National University of Forestry 
 2Serepok Protection Forest Management 
 SUMMARY 
 People's participation in community-based forest managementwhich play an extremely important role in forest 
 protection and development, especially for some localities with large areas of natural forests and many ethnic 
 minorities such as Da Tong commune, Dam Rong district, Lam Dong province. The assessment results in the 
 status of forest management based on communities in Da Tong commune has shown that the two common 
 methods using by the participation of people and communities in forest management in Da Tong commune are 
 labor contribution and sharing responsibilities; the participation level is the results of persuasion and education. 
 The study result has shown that community-based forest management has created livelihood sources for 
 households, especially for poor households with 54% income by forest protection in the total income of 
 households belong to this group. The research result also has shown that the lack of synchronous policy, using 
 forest land with the wrong aim and limited awareness of local people are the main obstacles to people's 
 participation in forest management in the study area. Therefore, the establishment of land use rights and 
 obligations of forest owners; local's specific mechanisms is to encourage forest owners to increase the 
 provision of public services; promoting coordination between state management agencies in forestry, local 
 authorities, and communities, which are the top priority solutions to attract people's participation in forest 
 management. 
 Keywords: Community forestry, community forest mamagement, Da Tong commune, Dam Rong district. 
 Ngày nhận bài : 25/11/2019 
 Ngày phản biện : 25/02/2020 
 Ngày quyết định đăng : 02/3/2020 
52 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_cho_quan_ly_rung_dua_vao_cong_dong_t.pdf