Thực trạng pháp luật về cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu - Hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê môi trường rừng
Việt Nam có nguồn cây dược liệu tự nhiên đa dạng và phong phú phát triển trong môi trường rừng. Cho
thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu là hoạt động đang được quan tâm hiện nay tại các khu rừng
của Việt Nam. Một số địa phương có rừng đã xây dựng mô hình nuôi trồng, phát triển dược liệu trong môi
trường rừng. Tuy nhiên, những chính sách pháp luật hiện hành quy định về sử dụng môi trường rừng để
nuôi trồng, phát triển nguồn dược liệu còn chưa đầy đủ, chưa quy định rõ hình thức cho thuê môi trường
rừng để sản xuất nông lâm kết hợp là một loại dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61, Luật Lâm
nghiệp, 2017. Bài viết này đề cập đến thực trạng phát triển dược liệu trong môi trường rừng, từ đó đề xuất
hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu tại các địa
phương có rừng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng pháp luật về cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu - Hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê môi trường rừng
ăk Glei, tỉnh Kon Tum. Các mô hình cho thuê môi trường rừng ở mỗi địa phương quy định khác nhau về diện tích thuê, địa điểm cho thuê, loại rừng, giá thuê, người đi thuê (Bảng 2) 3.4. Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết đối với hợp đồng cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu Chính sách cho thuê môi trường rừng dần được hoàn thiện. Hiện nay, đã được quy định tại Luật Lâm nghiệp, 2017 [12] và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP [8]. Tuy nhiên, Luật này không quy định chi tiết và không giao Chính phủ quy định chi tiết phạm vi của thuê môi trường rừng, trừ trường hợp cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất theo quy định tại các Điều 53, 56 và 60, Luật Lâm nghiệp, 2017 [12] và tại các Điều 14, 23 và 32, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP [8]. Đồng thời, tại các điểm d, khoản 1, Điều 75; điểm b, khoản 1, Điều 76 và điểm d, khoản 1, Điều 78, Luật Lâm nghiệp năm 2017 [12]. Bên cạnh đó, việc cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu trên thực tế gặp một số khó khăn như: (i) Nếu thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng đặc dụng để phát triển dược liệu sẽ có ảnh hưởng một phần đến cấu trúc, diễn thế tự nhiên của rừng và cảnh quan tự nhiên của rừng, ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã, do đó rất khó thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng; (ii) Chưa có cơ chế và giải pháp đảm bảo đầu ra cho dược liệu, việc thu mua dược liệu còn ở phạm vi nhỏ lẻ, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng đầu ra cho cây dược liệu; (iii) Nhận thức của một bộ phận người dân về trồng dược liệu dưới tán rừng chưa thật sự sâu rộng, chỉ mới dừng lại ở việc thu hút sự quan tâm về thu nhập cao từ việc trồng sâm Ngọc Linh; các loài dược liệu khác như Đảng sâm, Đương quy, Giảo cổ lam, Lan kim tuyến chưa thật sự thu hút bà con đồng hành trồng dược liệu dưới tán rừng; một số hộ dân chưa mạnh dạn và tâm huyết đăng ký thuê môi trường rừng để trồng dược liệu, mặt dù đã có chính sách hỗ trợ giống dược liệu và hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách với mức lãi suất thấp để thực hiện việc trồng dược liệu dưới tán rừng, miễn tiền thuê môi trường rừng. 3.5. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê môi trường rừng để trồng cây dược liệu Từ những phân tích nêu trên, để đảm bảo phù hợp với quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 [10], các Luật, Bộ Luật có liên quan; thống nhất, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật, phát huy tiềm năng về nuôi, trồng dược liệu góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo vệ, phát triển rừng bền vững tài nguyên rừng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần ban hành chính sách pháp luật về cho thuê dịch vụ môi trường rừng để nuôi, trồng dược liệu dưới hình thức hợp đồng cho thuê môi trường rừng. Trong bối cảnh hiện nay, pháp luật về lâm nghiệp hiện hành chỉ mới cho phép tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí mà chưa có các quy định cụ thể về việc chủ rừng được cho thuê môi trường rừng để nuôi, trồng dược liệu, các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi, trồng dược liệu, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để Chính phủ ban hành chính sách về cho thuê môi trường rừng để nuôi, trồng dược liệu dưới hình thức hợp đồng cho thuê môi trường rừng trong thời gian tới. Để đảm bảo tính hợp pháp và khả thi của hợp đồng cho thuê môi trường rừng, dưới đây là một số đề xuất về các nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê môi trường rừng nhằm hoàn thiện pháp luật về lâm nghiệp như: Thứ nhất, về nguyên tắc cho thuê: Việc cho thuê môi trường rừng để trồng cây dược liệu không làm thay đổi quyền sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất; không xâm hại tài nguyên thiên nhiên trên và dưới đất rừng trong diện tích được thuê. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 124 Việc trồng cây dược liệu dưới tán rừng phải dựa theo các điều kiện tự nhiên, hài hòa với cảnh quan môi trường thiên nhiên, theo đúng quy định về tỷ lệ diện tích quy định trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường, đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã cũng như bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư ở địa phương. Việc sử dụng diện tích đất trong khu vực thuê môi trường để trồng cây dược liệu phải đúng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; quy định pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan. Các trường hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm theo quy định pháp luật. Việc trồng cây dược liệu dưới tán rừng phải đảm bảo tính che phủ của thảm thực vật dưới tán rừng nhằm hạn chế xói mòn, đảm bảo tính năng phòng hộ của rừng; căn cứ đặc điểm sinh vật học, hướng dẫn kỹ thuật trồng đối với từng loài cây cụ thể để xác định diện tích đất sử dụng phù hợp đối với từng vùng, miền. Thứ hai, về loại rừng cho thuê, áp dụng ở những địa bàn quy hoạch trồng cây dược liệu trên địa bàn tỉnh. Đối với những khu vực chưa có trong quy hoạch trồng cây dược liệu, các địa phương cần có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thống nhất bằng văn bản trước khi triển khai thực hiện, đồng thời tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung vào quy hoạch. Thứ ba, về vị trí thuê: việc xác định vị trí thuê cần quy định rõ trong hợp đồng cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng và phát triển dược liệu. Tuy nhiên, hiện trạng rừng tại mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy, tại mỗi địa phương có diện tích rừng cần cho thuê, chủ rừng xây dựng và công khai phương án cung ứng dịch vụ môi trường rừng để trồng cây dược liệu trong lâm phận được giao quản lý trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho thuê môi trường rừng. Đối với những diện tích rừng chưa giao do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì Hạt Kiểm lâm huyện, liên huyện xây dựng và công khai phương án cung ứng dịch vụ môi trường rừng để trồng cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ và kinh doanh du lịch sinh thái trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho thuê môi trường rừng. Thứ tư, về đối tượng được thuê: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu thuê rừng để quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng bền vững có kết hợp với trồng cây dược liệu dưới tán rừng. Thứ năm, về hạn mức cho thuê: Căn cứ vào quỹ đất, quỹ rừng hiện có, năng lực tài chính và các điều kiện cần thiết khác theo quy định, các địa phương có rừng quy định cụ thể hạn mức diện tích cho thuê môi trường rừng đối với từng cá nhân, hộ, nhóm hộ, cộng đồng, các tổ chức có nhu cầu được thuê. Thứ sáu, về thời hạn cho thuê: từ 25 năm đến 50 năm (tùy theo đặc điểm sinh trưởng và phát triển của từng loài cây dược liệu). Sau khi hết thời hạn thuê môi trường rừng, trường hợp cá nhân, hộ, nhóm hộ, cộng đồng, các tổ chức có nhu cầu tiếp tục thuê; đồng thời trong quá trình sử dụng rừng đã chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng phù hợp với quy hoạch thì được xem xét ưu tiên để tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê, thời gian gia hạn tối đa bằng thời hạn cho thuê của hợp đồng đã ký. Thứ bảy, về mức giá cho thuê: căn cứ vào khoản 2, Điều 90, Luật Lâm nghiệp và Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng. Trong trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng tại một địa điểm thì giá cho thuê môi trường rừng được quyết định thông qua đấu giá. Thứ tám, về hình thức thu tiền và cách thức sử dụng tiền thu được từ cho thuê môi trường rừng: Tiền thuê môi trường rừng thu hằng năm và được nộp 100% vào ngân sách tỉnh. Việc chi tiêu khoản tiền này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Thứ chín, các chính sách hỗ trợ của địa phương (nếu có). 4. KẾT LUẬN Nước ta với 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, trong đó có gần 14 triệu ha rừng phân bố ở nhiều vùng sinh thái khác nhau; có nhiều tiềm năng để nuôi, trồng dược liệu nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 125 trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới, góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, giữ vững quốc phòng an ninh, ổn định chính trị trên địa bàn nông thôn, miền núi. Vì vậy, cần nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khai thác, sử dụng môi trường rừng một cách hiệu quả, bền vững nhằm nuôi, trồng và phát triển dược liệu phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh tế gắn với bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê môi trường rừng để phát triển dược liệu là cần thiết nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc để sử dụng môi trường rừng nuôi trồng một số loài thực vật bản địa làm dược liệu, phục vụ cho mục tiêu phát triển y – dược, kinh tế - xã hội, gắn với bảo vệ rừng, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp, cung cấp tài liệu cho nghiên cứu này thông qua dự thảo đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2020). Quyết định số 1423/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/4/2020 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019. 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2020). Báo cáo số 5546/BC-BNN-TCLN tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý nội dung đ̣ề án thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu. 4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Nghị định 02/2010/NĐ - CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 về khuyến nông. 5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2017). Nghị định số 65/2017/NĐ - CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu 6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2017). Nghị định số 02/2017/NĐ - CP ngày 9 tháng 01 năm 2017 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. 7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018). Nghị định số 57/2018/NĐ - CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. 8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018). Nghị định số 156/2018/NĐ - CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. 9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2019). Nghị định số 06/2019/NĐ - CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. 10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, khóa XIII (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). 11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015). Bộ Luật Dân sự. 12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2017). Luật Lâm nghiệp. 13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). Luật Đất đai. 14. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Giang (2018). Báo cáo số 562/BC - NNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2018. 15. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lai Châu (2018). Báo cáo số 1310/BC - NNPTNT ngày 29 tháng 11 năm 2018. 16. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam (2018). Báo cáo số 2030/BC - NNPTNT ngày 3 tháng 12 năm 2018. 17. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Kon Tum (2018). Báo cáo số 2038/BC - NNPTNT ngày 17 tháng 12 năm 2018. 18. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 19. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam (2018). Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 28/2/2018 quy định cho thuê môi trường rừng để trồng cây dược KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 126 liệu, lâm sản ngoài gỗ và kinh doanh du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 20. Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum (2018). Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2018 phê duyệt phương án giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững kết hợp với kinh doanh cảnh quan du lịch, sản xuất nông lâm nghiệp dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 21. Văn phòng Chính phủ (2017). Thông báo số 220/TB-VPCP ngày 12/5/2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc về phát triển dược liệu Việt Nam. 22. Văn phòng Chính phủ (2018). Thông báo số 369/TB - VPCP ngày 24/9/2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về đầu tư phát triển sâm Ngọc Linh và các dược liệu khác tại tỉnh Kon Tum. CURRENT STATUS OF LEGISLATION ON LEASING FOREST ENVIRONMENT TO DEVELOP MEDICINES - WAYS TO FINETUNING LEGISLATION ON CONTRACTS FOR LEASING FOREST ENVIRONMENT Le Thi Luyen1 1Department of Civil - Economic Law, Ministry of Justice Summary Vietnam has a diverse and rich source of natural medicinal plants growing in the forest environment. Leasing the forest environment to develop medicinal herbs is an activity of current interest in Vietnam forests. Some forested provinces have established models of raising and developing medicinal herbs in the forest environment. However, the current legal policies on the use of forest environment to grow and develop herbal resources are inadequate, and do not specify the form of leasing the forest environment for agroforestry production. is a type of forest environmental service defined in Article 61 of the Law on Forestry, 2017. This article deals with the development of medicinal herbs in the forest environment, thereby proposing the direction of completing the law on forest environment lease contracts to develop medicinal herbs in forested localities. Keywords: Medicine, forest environment leasing, contract, law. Người phản biện: TS. Bùi Thị Minh Nguyệt Ngày nhận bài: 25/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 25/9/2020 Ngày duyệt đăng: 02/10/2020
File đính kèm:
- thuc_trang_phap_luat_ve_cho_thue_moi_truong_rung_de_phat_tri.pdf