Thiết kế, chế tạo nút cảm biến có khả năng tùy biến phục vụ nghiên cứu, phát triển nền tảng mô phỏng mạng cảm biến
TÓM TẮT
Mạng cảm biến hiện nay được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực thực tế. Việc mô phỏng mạng
cảm biến là rất cần thiết, nhất là trong công đoạn thiết kế. Hiện nay, các phần mềm mô phỏng nhằm
nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng cho mạng cảm biến chỉ tập trung chủ yếu đến truyền thông giữa các
nút trong mạng. Vấn đề về năng lượng của các nút cảm biến và toàn mạng chưa được quan tâm thích
đáng. Việc nghiên cứu vấn đề còn khuyết thiếu đó cần xem xét cụ thể đến mức tiêu thụ năng lượng ở
từng trạng thái hoạt động của nút cảm biến. Bài báo này trình bày việc thiết kế, chế tạo nút cảm biến có
khả năng tùy biến giúp thuận lợi cho việc đo năng lượng tiêu thụ ở các trạng thái làm việc khác nhau
của nút như trạng thái ngủ, trạng thái sẵn sàng, trạng thái đo lường và trạng thái truyền thông. Điều
này sẽ giúp phân tích được sự khác nhau về mức tiêu thụ năng lượng giữa các trạng thái hoạt động của
nút. Kết quả này sẽ làm dữ kiện quan trọng trong quá trình phát triển nền tảng mô phỏng và tối ưu hoá
các bài toán liên quan tới năng lượng cho mạng cảm biến.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế, chế tạo nút cảm biến có khả năng tùy biến phục vụ nghiên cứu, phát triển nền tảng mô phỏng mạng cảm biến
ái ngủ: tất cả các khối đo và khối truyền thông
hoàn toàn không được cấp nguồn (thể hiện bị mờ) còn
khối điều khiển ở trạng thái ngủ. Ở trạng thái này, nút cảm
biến chỉ cần được cấp một mức năng lượng rất nhỏ, nên sẽ
tiêu thụ năng lượng ít nhất (mức năng lượng tiêu thụ được
tượng trưng là phần tô màu đậm) và phần năng lượng
trong khối nguồn pin chỉ cung cấp một lượng rất nhỏ nên
năng lượng còn nhiều và được tượng trưng bởi phần tô
màu đậm với mức cao.
Hình 2. Mức năng lượng tiêu thụ ở các trạng thái hoạt động của nút cảm biến
Trạng thái sẵn sàng: các khối cảm biến và truyền thông
cũng không được cấp nguồn giống ở trạng thái ngủ. Khối
điều khiển được khởi động và sẵn sàng thực hiện các công
việc theo các yếu tố kích thích. Ở trạng thái này, nút cảm
biến sẽ tiêu thụ mức năng lượng nhiều hơn trạng thái ngủ.
Trạng thái đo lường: ở trạng thái này, cả khối điều
khiển và khối cảm biến đều được cấp nguồn năng lượng để
làm việc. Khối truyền thông không được cấp nguồn. Mức
năng lượng tiêu thụ của nút ở trạng thái đo lường sẽ lớn
hơn hai trạng thái trên.
Trạng thái truyền thông: khối điều khiển sẽ thực hiện
lệnh không cấp nguồn cho khối cảm biến. Mặt khác, thực
hiện cấp nguồn cho khối truyền thông. Ở trạng thái này,
khối điều khiển và khối truyền thông cùng tiêu thụ năng
lượng. Vì việc truyền thông đòi hỏi nhiều năng lượng nên ở
trạng thái truyền thông nút cảm biến sẽ tiêu thụ năng
lượng nhiều nhất (trên hình 2 thể hiện mức năng lượng
trong nguồn cung cấp bị cạn đi nhiều hơn).
Để thuận tiện cho việc sử dụng nút cảm biến trong các
công việc đo năng lượng tiêu thụ của từng trạng thái hoạt
động và chạy thử nghiệm, nút cảm biến được thiết kế với
hai chế độ làm việc. Chế độ bằng tay thực hiện chuyển qua
lại giữa bốn trạng thái hoạt động nhờ bàn phím. Chế độ tự
động nút sẽ làm việc theo kịch bản với những ràng buộc về
thời gian, số liệu đo hoặc tham số khác được cài đặt sẵn bởi
người dùng. Như vậy, nút cảm biến sẽ được thiết kế và chế
tạo với các mô đun chức năng, làm việc theo hai chế độ và
hoạt động theo bốn trạng thái cơ bản nói trên.
2.2. Chế tạo nút cảm biến
Phục vụ cho việc thử nghiệm các chức năng, chế độ làm
việc và đo năng lượng tiêu thụ ở từng trạng thái hoạt động
của nút cảm biến, nhóm nghiên cứu thực hiện chế tạo nút
cảm biến với đầu cảm biến cụ thể là đo nhiệt độ và độ ẩm.
Sơ đồ khối của nút cảm biến này được chỉ ra trên hình 3.
CÔNG NGHỆ
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 28
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
Hình 3. Sơ đồ khối nút cảm biến đo nhiệt độ - độ ẩm
Đầu cảm biến được sử dụng là DHT11 sẽ đo nhiệt độ và
độ ẩm môi trường. Đây là đầu cảm biến tiêu thụ năng
lượng thấp, dòng tiêu thụ lớn nhất là 2,5mA. Môđun
Sim800L chịu trách nhiệm việc truyền thông dữ liệu. Bộ
điều khiển (sử dụng loại ATmega8A) chịu trách nhiệm thu
thập, xử lí dữ liệu và điều phối chung cho mọi hoạt động
của nút cảm biến như nhận lệnh tương tác với người dùng
từ bàn phím, điều khiển cấp nguồn cũng như ra lệnh cho
các khối chức năng của nút. Môđun nguồn cung cấp sẽ cấp
điện cho toàn bộ cảm biến làm việc. Để thực hiện điều phối
năng lượng ở các trạng thái hoạt động cho các môđun
chức năng sẽ được bộ điều khiển điều phối thông qua
môđun đổi nối cấp nguồn.
Hình 4. Lưu đồ thuật toán của nút cảm biến
Với chế độ tự động, người dùng có thể cài đặt kịch bản
hoạt động cho nút cảm biến theo thời gian thực, tham số
nhiệt độ và độ ẩm của môi trường một cách tùy ý. Có thể
chia một ngày thành các khoảng thời gian và trong mỗi
khoảng thời gian đó có thể đặt thời lượng cho các trạng
thái hoạt động của nút (thời gian đo: Tg_đo, thời gian ngủ:
Tg_ngủ, thời gian sẵn sàng: Tg_SS). Có thể ưu tiên hoạt
động theo các sự kiện về nhiệt độ hoặc độ ẩm của môi
trường. Tức là mặc dù nút đang làm việc theo các sự kiện
thời gian nhưng khi có sự kiện về nhiệt độ hoặc độ ẩm (giá
trị nhiệt độ có sự thay đổi một lượng ΔT, hoặc giá trị độ ẩm
một lượng ΔH) thì sẽ chuyển sang hoạt động ở trạng thái
truyền thông để truyền dữ liệu hiện tại này về phục vụ các
xử lí của mạng. Lưu đồ thuật toán cho nút cảm biến được
chỉ ra trong hình 4.
Chế độ bằng tay sẽ dùng chương trình con cho từng
trạng thái hoạt động, các trạng thái hoạt động này không
quan tâm đến vấn đề thời gian hay các điều kiện khác mà
hoàn toàn phụ thuộc vào tác động của người dùng từ bàn
phím. Việc này giúp có thể chủ động trong việc thực hiện
đo năng lượng tiêu thụ ở từng trạng thái hoạt động của
nút. Nút cảm biến cung cấp điểm đo phục vụ việc đo năng
lượng tiêu thụ ở các trạng thái hoạt động. Nút cảm biến đo
nhiệt độ và độ ẩm sau khi hoàn tất có hình ảnh như hình 5.
Hình 5. Hình ảnh thực nút cảm biến đo nhiệt độ và độ ẩm
2.3. Đo công suất và năng lượng tiêu thụ
của nút cảm biến
Do mức năng lượng tiêu thụ ở các trạng
thái hoạt động của nút cảm biến này tương
đối thấp, ở trạng thái ngủ dòng tiêu thụ
nhỏ có thể chỉ vài mA đến vài chục mA. Vì
vậy việc đo năng lượng tiêu thụ ở từng
trạng thái hoạt động của nút cảm biến đòi
hỏi thiết bị đo phải có độ nhạy cao, độ phân
giải cao và tốc độ lấy mẫu cao. Trong thực
nghiệm này, nhóm nghiên cứu sử dụng bộ
thu thập dữ liệu NI-DAQ/BNC2110 của hãng
National Instruments, có khả năng lấy mẫu
tới 10.000 (mẫu/s). Bên cạnh đó, phần mềm
LabVIEW trên máy tính được sử dụng để
đọc số liệu đo từ NI-DAQ/BNC-2110 và lưu
dữ số liệu vào ổ cứng máy tính sau đó năng
lượng tiêu thụ sẽ được tính toán theo công
thức (1).
W = ∫ u. i. dt
(Wh) (1)
trong đó:
W: Năng lượng tiêu thụ (Wh)
u: Điện áp nút cảm biến sử dụng (V)
t1-t2: Thời gian tiêu thụ năng lượng (h)
i: Dòng điện tiêu thụ của nút (A)
Nhằm thực hiện phép đo công suất và năng lượng tiêu
thụ của nút cảm biến, một thực nghiệm được cài đặt như
hình 6.
Cảm biến
DHT11
Môđun
Sim800L
Môđun
Nguồn cung cấp
Môđun
Đổi nối
Bộ điều
khiển
Bàn phím
Điểm đo
năng
lượng
tiêu thụ
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 4 (Aug 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 29
Hình 6. Thực nghiệm đo công suất và năng lượng của nút cảm biến
Trong thực nghiệm này, nhóm nghiên cứu thực hiện đo
và lấy mẫu đồng thời giá trị điện áp và dòng điện theo hai
kênh đo của NI-DAQ/BNC2110, dữ liệu bao gồm giá trị tín
hiệu và thời gian lấy mẫu được lưu vào tập dưới dạng excel,
từ đó dựa trên công thức (1) tính toán được năng lượng
tiêu thụ của nút cảm biến. Giả sử thời gian lấy mẫu là
Δt/mẫu và trong khoảng thời gian từ t1 đến t2 lấy được n
mẫu thì năng lượng tiêu thụ có thể tính theo công thức (2).
W = ∑ U . I . ∆t
(Wh) (2)
trong đó:
W: Năng lượng tiêu thụ (Wh)
Uk: Điện áp nút sử dụng lần lấy mẫu k (V)
Δt: Thời gian lấy mẫu (s)
Ik : Dòng tiêu thụ của nút lần lấy mẫu k (A)
n: Số lần lấy mẫu.
Tuy nhiên, ngoài việc tính toán được công suất và năng
lượng tiêu thụ của nút ở mỗi trạng thái hoạt động, cũng có
thể vẽ được đồ thị công suất và năng lượng tiêu thụ ở từng
trạng thái hoạt động của nút cảm biến.
3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Trong quá trình thực nghiệm, nút sẽ được chọn làm việc
ở chế độ bằng tay. Các nút nhấn được sử dụng để chủ
động trong việc chọn chế độ đo năng lượng tiêu thụ của
từng trạng thái hoạt động. Với các trạng thái hoạt động
như đo lường, sẵn sàng và ngủ của nút cảm biến, năng
lượng tiêu thụ sẽ được đo trong một khoảng thời gian tùy
ý, còn trạng thái truyền thông thì chỉ được đo cho mỗi một
lần truyền tin để biết mỗi lần truyền tiêu tốn hết bao nhiêu
năng lượng. Trong thực nghiệm đo năng lượng tiêu thụ
này, tốc độ lấy mẫu được sử dụng là 1000 mẫu mỗi giây.
Theo thực nghiệm, ở chế độ truyền thông, nội dung bản tin
được gửi về gồm thời điểm đo, giá trị nhiệt độ và độ ẩm.
Mỗi lần truyền thông sẽ mất khoảng thời gian Ttt (thời gian
thực hiện một lần truyền thông). Hình 7 chỉ ra năng lượng
tiêu thụ ở trạng thái truyền thông của một trong những lần
thực nghiệm.
Kết quả thực nghiệm về đo năng lượng tiêu thụ ở các
trạng thái đo lường, sẵn sàng và ngủ được trình bày trong
hình 8, trong đó P1 là công suất tiêu thụ khi nút cảm biến
làm việc ở trạng thái đo lường, P2 là công suất tiêu thụ khi
nút ở trạng thái sẵn sàng và P3 là công suất tiêu thụ khi nút
ở trạng thái ngủ.
Hình 7. Năng lượng tiêu thụ một lần truyền thông của nút cảm biến
Trong quá trình thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đã thực
hiện đo và tính toán các kết quả năng lượng tiêu thụ ở các
trạng thái hoạt động nhiều lần. Các kết quả nhận được
tương đối ổn định và cũng nhận thấy rằng năng lượng sử
dụng cho truyền thông lớn hơn nhiều so với các trạng thái
hoạt động khác của nút cảm biến. Đối với trạng thái truyền
thông, các lần thực nghiệm đo cho thấy khoảng thời gian
và năng lượng tiêu tốn để truyền thông tương đối ổn định.
Hình 8. Năng lượng tiêu thụ ở các trạng thái đo lường, sẵn sàng và ngủ
Vấn đề năng lượng tiêu thụ khi truyền thông của nút
cảm biến trong quá trình làm việc được xem xét theo số lần
truyền thông, nên nhóm nghiên cứu đã thực hiện đo và
tính toán năng lượng tiêu thụ trung bình cho mỗi lần
truyền thông của nút. Còn đối với các trạng thái còn lại
mức năng lượng tiêu thụ là tương đối ổn định theo thời
gian, để thuận tiện cho việc sử dụng sau này, nhóm nghiên
cứu sẽ đo và tính toán công suất tiêu thụ trung bình của
từng chế độ này. Trong thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đã
đo nhiều lần, với các thời điểm khác nhau và điều kiện môi
trường khác nhau về nhiệt độ và độ ẩm. Sau đó tính toán,
gia công kết quả [15] và được các kết quả như sau:
Công suất tiêu thụ trung bình ở trạng thái ngủ:
ngủ = 192,132 (mW)
Δ(-7,997mW, +7,997mW); P(Δ) = 0,95
Công suất tiêu thụ trung bình ở trạng thái sẵn sàng:
0 5 10 15 20 25 30 35
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Time (s)
P
o
w
e
r
(W
)
0 5 10 15 20 25 30 35
0.19
0.195
0.2
0.205
0.21
0.215
0.22
0.225
Time (s)
P
o
w
e
r
(W
)
P2 P3
P1
CÔNG NGHỆ
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 30
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
sẵn sàng = 195,215 (mW)
Δ(-8,228mW, +8,228mW); P(Δ) = 0,95
Công suất tiêu thụ trung bình ở trạng thái đo lường:
đo lường = 218,562 (mW)
Δ(-6,942mW, +6,942mW); P(Δ) = 0,95
Năng lượng tiêu thụ trung bình ở trạng thái truyền thông:
truyền thông = 3,650 (mWh)
Δ(-0,215mWh,+0,215mWh); P(Δ) = 0,95
Kết quả thực nghiệm đo năng lượng tiêu thụ ở từng
trạng thái hoạt động của nút cảm biến sẽ góp phần rất
quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các vấn đề
liên quan đến năng lượng mạng cảm biến. Kết quả này đặt
biệt có ích trong việc xây dựng và triển khai nền tảng mô
phỏng năng lượng của mạng cảm biến, là bộ cơ sở dữ liệu
giúp tính toán mô phỏng và so sánh giữa việc mô phỏng và
thực nghiệm để đánh giá về nền tảng mô phỏng. Từ đó
phát triển về tối ưu hóa, điều phối tối ưu năng lượng cho
mạng cảm biến.
4. KẾT LUẬN
Bài báo này đã trình bày về việc thực hiện thiết kế chế
tạo nút cảm biến với khả năng tùy biến và thực nghiệm đo
năng lượng tiêu thụ của nút cảm biến. Với nút cảm biến
này, nhóm tác giả đã thực hiện đo và phân tích năng lượng
tiêu thụ ở từng trạng thái hoạt động của nút cảm biến. Từ
đó chúng ta có thể tham số hóa được năng lượng của nút
cảm biến, thực hiện việc giám sát tới từng trạng thái hoạt
động và mức năng lượng của từng nút và toàn mạng.
Hướng phát triển tiếp theo của bài báo này là thực hiện
xây dựng nền tảng mô phỏng cho mạng cảm biến quan
tâm đến năng lượng, đồng thời so sánh, đánh giá giữa thực
tế và mô phỏng về năng lượng tiêu thụ của từng nút cũng
như của toàn mạng cảm biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Srivastava N., 2010. Challenges of next-generation wireless sensor
networks and its impact on society. Journal of Telecommunications, pp. 128-133.
[2]. Noel A. B., Abdaoui A., Elfouly T., Ahmed M. H., Badawy A., Shehata M.
S., 2017. Structural health monitoring using wireless sensor networks:
A comprehensive survey. IEEE Communications Surveys & Tutorials, 19(3),
1403-1423.
[3]. Guinard A., McGibney A., Pesch D. 2009. A wireless sensor network design
tool to support building energy management. In Proceedings of the First ACM
Workshop on Embedded Sensing Systems for Energy-Efficiency in Buildings (pp.
25-30). ACM.
[4]. Pompili D., Akyildiz I. F. 2009. Overview of networking protocols for
underwater wireless communications. IEEE Communications Magazine, 47(1),
97-102.
[5]. Siraj S., Gupta A., Badgujar R. 2012. Network simulation tools survey.
International Journal of Advanced Research in Computer and Communication
Engineering, 1(4), 199-206.
[6]. Xian X., Shi W., Huang H., 2008. Comparison of OMNET++ and other
simulator for WSN simulation. In 2008 3rd IEEE Conference on Industrial
Electronics and Applications (pp. 1439-1443). IEEE.
[7]. Shaikh F. K., Zeadally S., 2016. Energy harvesting in wireless sensor
networks: A comprehensive review. Renewable and Sustainable Energy Reviews,
55, 1041-1054.
[8]. Sharma S., Kumar D., Kishore K., 2013. Wireless sensor networks -
A review on topologies and node architecture. International Journal of Computer
Sciences and Engineering, 1(2), 19-25.
[9]. Han Q., Liu P., Zhang H., Cai Z., 2019. A wireless sensor network for
monitoring environmental quality in the manufacturing industry. IEEE Access, 7,
78108-78119.
[10]. Zrelli A., Ezzedine T., 2018. Design of optical and wireless sensors for
underground mining monitoring system. Optik, 170, 376-383.
[11]. Lee Y., Blaauw D., Sylvester D., 2016. Ultralow power circuit design for
wireless sensor nodes for structural health monitoring. Proceedings of the IEEE,
104(8), 1529-1546.
[12]. Lynch J. P., Law K. H., Kiremidjian A. S., Carryer E., Farrar C. R., Sohn H.,
Wait J. R., 2004. Design and performance validation of a wireless sensing unit for
structural monitoring applications. Structural Engineering and Mechanics, 17(3-
4), 393-408.
[13]. Shoichi Oshima, Kenichi Matsunaga, Toshihiko Kondo, Hiroki
Morimura, 2015. Ultralow power Sensor Node with Nanowatt Wireless Circuit
Technology. NTT Technical Review, Vol. 13 No. 1 Jan. 2015.
[14]. Wang Q., Hempstead M., Yang W., 2006. A realistic power consumption
model for wireless sensor network devices. In 2006 3rd annual IEEE
communications society on sensor and ad hoc communications and networks
(Vol. 1, pp. 286-295). IEEE.
[15]. Nguyễn Trọng Quế, Nguyễn Thị Lan Hương, Phạm Thị Ngọc Yến, 2009.
Cơ sở kỹ thuật đo. NXB Khoa học và Kỹ thuật
AUTHORS INFORMATION
Ha Van Phuong1,2, Pham Thi Ngoc Yen1, Le Minh Hoang1,
Dao Trung Kien1, Nguyen Thanh Huong1
1MICA Institute, Hanoi University of Science and Technology
2Hanoi University of Industry
File đính kèm:
thiet_ke_che_tao_nut_cam_bien_co_kha_nang_tuy_bien_phuc_vu_n.pdf

