Tài liệu tham khảo về Kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ là gì?
Theo định nghĩa từ IIA, KTNB là hoạt
động tư vấn và đưa ra đảm bảo độc
lập, khách quan, góp phần nâng cao
giá trị và hoàn thiện các hoạt động
của doanh nghiệp. KTNB giúp doanh
nghiệp hoàn thành các mục tiêu của
mình thông qua việc áp dụng một
phương pháp tiếp cận có hệ thống và
chặt chẽ nhằm đánh giá và nâng cao
hiệu quả của các quy trình quản trị,
quy trình kiểm soát và quy trình quản
trị rủi ro.
Vai trò quan trọng của KTNB theo
quan điểm của IIA cũng thể hiện
thông qua các hoạt động trọng tâm
của KTNB bao gồm:
• Đánh giá mức độ phù hợp của hoạt
động quản trị rủi ro;
• Đưa ra các đảm bảo mang tính độc
lập cho lãnh đạo doanh nghiệp và
HĐQT;
• Đánh giá việc tuân thủ một cách
tổng thể của doanh nghiệp với các
quy định và pháp luật;
• Thúc đẩy tăng cường văn hóa đạo
đức trong doanh nghiệp.
Theo IIA, giá trị mang lại của KTNB
dựa trên 3 khía cạnh mà hoạt động
KTNB mang lại doanh nghiệp: đảm
bảo, tư vấn chuyên sâu và khách
quan. HĐQT và Ban điều hành sử
dụng KTNB để mang lại sự đảm bảo
và tư vấn chuyên sâu một cách khách
quan về hiệu quả và hiệu năng của
các quy trình quản trị, quy trình kiểm
soát nội bộ và quy trình quản trị rủi ro.
Trong đó, khía cạnh đảm bảo bao
gồm quản trị công ty, rủi ro và kiểm
soát; khía cạnh tư vấn chuyên sâu
bao gồm đánh giá, phân tích và hỗ
trợ; và khía cạnh khách quan bao
gồm độc lập, trách nhiệm và chính
trực.
Tùy theo từng đặc thù của quốc gia,
pháp luật địa phương mà giá trị
mang lại của KTNB còn có thể bao
gồm: tuân thủ, hiệu quả, chất lượng,
xây dựng và hỗ trợ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu tham khảo về Kiểm toán nội bộ
khai của Lãnh đạo bộ phận/doanh nghiệp được kiểm toán đưa ra có rõ ràng, cụ thể và giải quyết được phát hiện kiểm toán? Ai sẽ là người thực hiện? Và thời gian hoàn thành là khi nào? Khuyến nghị và giải pháp Ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/doanh nghiệp được kiểm toán Rà soát và đánh giá Khi nào và làm thế nào để KTNB cập nhật tiến độ và đánh giá kế hoạch khắc phục các phát hiện kiểm toán mà Lãnh đạo bộ phận được kiểm toán đưa ra? Hàng tháng hay hàng quý? Nếu như việc thực hiện liên tục bị trễ tiến độ và trì hoãn, thì KTNB sẽ xử trí như thếnào? 38 Lưu ý chính 26. Chất lượng hoạt động KTNB được đánh giá như thế nào? Việc đánh giá chất lượng hoạt động KTNB dù được thực hiện bởi nội bộ doanh nghiệp hay bởi doanh nghiệp bên ngoài thì đều phải xem xét các tiêu chí sau: • Tính tuân thủ đối với các quy định hiện hành liên quan đến KTNB về tổ chức, quy chế, quy trình, báo cáo, kế hoạch, đạo đức nghề nghiệp, nhiệm vụ, trách nhiệm, năng lực, quyền hạn, v.v; • Kỳ vọng của các cấp có thẩm quyền được quy định hiện hành liên quan dành cho KTNB; • Các đóng góp của KTNB vào việc hệ thống kiểm soát nội bộ; ngăn ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro; cải tiến quy trình quản trị và quản lý rủi ro; • Phạm vị đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược, kế hoạch và các nhiệm vụ đề ra; • Các công cụ và kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động KTNB; • Năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người làm công tác KTNB và vị thế của bộ phận KTNB tại doanh nghiệp. Nghị định 05 cũng yêu cầu việc đánh giá nội bộ chất lượng KTNB. Doanh nghiệp cũng có thể mời tư vấn độc lập bên ngoài thực hiện đánh giá. 39 27. Có các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động (KPIs) cho KTNB hay không? Cũng như các bộ phận chức năng khác, KTNB phải xây dựng các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động nhằm đo lường và không ngừng cải thiện hiệu suất vận hành. Dưới đây là một số ví dụ minh họa về các tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt động cho chức năng KTNB: • Chất lượng: Mức độ hài lòng của Ban lãnh đạo đối với giá trị mang lại của KTNB, Mức độ hài lòng của Trưởng doanh nghiệp/ chủ quy trình được kiểm toán đối với giá trị mang lại của KTNB? • Chi phí: Chi phí trung bình cho từng người làm công tác KTNB, Chi phí đào tạo cho chức năng KTNB và cho từng người làm công tác KTNB; • Thời gian: Thời gian dự kiến so với thời gian thực tế cho từng cuộc kiểm toán, Thời gian phần trăm (%) các cuộc kiểm toán thực hiện so với kế hoạch kiểm toán; • Khác: Phần trăm (%) các thay đổi so với kế hoạch kiểm toán năm. Các tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt động của KTNB phải được đồng thuận giữa KTNB và ban lãnh đạo doanh nghiệp và có sự cân xứng với các chức năng khác trong doanh nghiệp. Việc đưa ra quá nhiều tiêu chí, hoặc thiết lập các chỉ số đo lường quá cao sẽ khiến chức năng KTNB vận hành không hiệu quả, không đạt được mục tiêu đề ra, phân tán hoặc cần thêm rất nhiều nguồn lực thực hiện. Các tiêu chí đo lường này cần được rà soát và cập nhật hàng năm cho phù hợp với nhu cầu và tình hình tại doanh nghiệp. 40 28. Như thế nào là “tự đánh giá kiểm soát” (Control self-assessment – CSA)? Tự đánh giá kiểm soát là một quy trình nhằm xem xét và đánh giá tính hữu hiệu trong vận hành của KSNB. Mục tiêu nhằm đưa ra các đảm bảo hợp lý cho các kiểm soát trong hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Trách nhiệm thực hiện quy trình được phân công cho toàn thể nhân viên tại doanh nghiệp. Các kiểm soát sẽ được tài liệu hóa và cải tiến liên tục thông qua quy trình tự đánh giá kiểm soát. Từ đó giúp ban lãnh đạo và đội ngũ chuyên môn chịu trách nhiệm trực tiếp cho một chức năng tại doanh nghiệp có thể: Tham gia vào việc đánh giá hệ thống KSNB; Đánh giá rủi ro; Xây dựng các kế hoạch hành động để xử lý cácđiểm yếu kém đã nhận diện; Đánh giá khả năng hoàn thành của các mục tiêu kinh doanh. Lưu ý chính Việc tự đánh giá kiểm soát hầu hết do các phòng ban, các chức năng, các quy trình (tuyến 01) thực hiện. 41 Các vấn đề khác cần quan tâm về Kiểm toán Nội bộ 5 Qua chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về: • Cách thức sử dụng hiệu quả chức năng KTNB; • Mối quan hệ giữa KSNB và KTNB; • Một số nội dung khác về KTNB. 42 29. KTNB được sử dụng như thế nào để có được hiệu quả cao nhất? Lãnh đạo doanh nghiệp có thể xem xét các gợi ý sau để có thể xác định được cách thức sử dụng hiệu quả nhất chức năng KTNB để nâng cao tính hiệu quả của các quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro: • Tối ưu hóa nguồn lực KTNB như là một phần trong quy trình QLRR/ quản trị điềuhành để nhận diện, đo lường, ưu tiên và xây dựng các kế hoạch xử lý và quản lý hiệu quả các rủi ro trọng yếu cản trở việc đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp; • Đưa ra các ý kiến đóng góp trọng yếu cho KTNB khi lập kế hoạch kiểm toán hàng năm và các thay đổi của kế hoạch trong năm nhằm tập trung kịp thời nguồn lực vào các vùng rủi ro trọng yếu; • Trao đổi và triển khai các kế hoạch dành cho KTNB để hỗ trợ vấn đề tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật và quy định dành cho KTNB nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung; • Cân nhắc sử dụng chức năng KTNB như một chương trình đào tạo quản trị viên cho doanh nghiệp. Đồng thời, xem xét bổ nhiệm các khách mời kiểm toán hoặc luân chuyển sang KTNB trong thời gian ngắn để các nhân viên có cơ hội học hỏi và nâng cao kiến thức về hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro, kiểm soát và quản trị công ty; • Đánh giá và thảo luận với KTNB để bổ sung nguồn nhân lực và kỹ năng cần thiết; • Hỗ trợ và động viên các nỗ lực và giá trị của KTNB để nâng cao vị thế của KTNB, đồng thời thiết lập tôn chỉ lãnh đạo về KTNB, rủi ro và kiểm soát một cách toàn diện trên toàn tổ chức. • Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Kiểm toán/Ban Kiểm soát để đảm bảo chức năng KTNB hoạt động khách quan và tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp. 43 30. Các yếu tố mà KTNB cần xem xét khi đưa ra ý kiến về KSNB là gì? Theo khuyến nghị từ IIA, KTNB cần xem xét các yếu tố sau đây khi đưa ra ý kiến về KSNB: • Trình bày các ý kiến của KTNB một cách cẩn trọng để đảm bảo rằng các ý kiến đưa ra là phù hợp với quy chế hoạt động của KTNB và có những bằng chứng kiểm toán cụ thể; • Hạn chế đưa ra các ý kiến không liên quan đến trách nhiệm được đề ra trong quy chế hoạt động KTNB; • Không đưa ra các ý kiến mà không có đầy đủ bởi những bằng chứng kiểm toán; • Hiểu rõ nguyên nhân và yêu cầu tham vấn từ người phụ trách quy trình về KSNB dành cho KTNB; • Đảm bảo các ý kiến đưa ra là phù hợp với mục đích và đối tượng được kiểm toán; • Xem xét đưa ra các loại ý kiến đảm bảo (mang tính tích cực hoặc tiêu cực) phù hợp cho từng trường hợp cụ thể; • Các ý kiến đưa ra phải cụ thể, sâu sắc và đầy đủ đối với các khu vực đã được kiểm toán theo kế hoạch; • Xem xét tính độc lập và khách quan của KTNB có bị ảnh hưởng trước khi đưa ra ý kiến. 44 31. KTNB có thể hỗ trợ những gì cho việc xây dựng và duy trì một môi trường quản trị công ty hiệu quả? KTNB là một cấu phần vô cùng quan trọng để hình thành nên nền móng để xây dựng một môi trường quản trị công ty hiệu quả.Tuy nhiên cần phải rõ ràng rằng, trách nhiệm chính trong việc xây dựng và duy trì một môi trường quản trị công ty hiệu quả phải xuất phát từ Lãnh đạo doanh nghiệp. KTNB đóng vai trò là một người giám sát độc lập, khách quan các quy trình hoạt động và đưa ra ý kiến đánh giá về môi trường quản trị công ty – việc giám sát và đánh giá này chính là hỗ trợ cho lãnh đạo trong việc xây dựng và duy trì một môi trường quản trị công ty hiệu quả. Bên cạnh đó, KTNB còn đóng vai trò là nhân tố xúc tác cho sự thay đổi, tư vấn hoặc ủng hộ các hoạt động cải tiến để tăng cường cơ cấu quản trị của tổ chức. Theo Chuẩn mực 2110 – Quản trị của IIA, hoạt động KTNB phải đánh giá và đưa ra các khuyến nghị phù hợp để cải thiện quy trình quản trị nhằm giúp doanh nghiệp hướng đến các mục tiêu: • Đưa ra các quyết định chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp; • Giám sát việc kiểm soát và quản trị rủi ro; • Nâng cao các giá trị và đạo đức trong doanh nghiệp; • Đảm bảo trách nhiệm giải trình và quản lý hiệu quả hoạt động của tổ chức được thực hiện hiệu quả; • Truyền thông các thông tin về rủi ro và kiểm soát đến các đối tượng phù hợp trong tổ chức; • Điều phối hoạt động và truyền thông thông tin rõ ràng giữa ban lãnh đạo, ban điều hành, KTNB và kiểm toán độc lập. Lưu ý chính KTNB đóng vai trò là một người giám sát độc lập, khách quan các quy trình hoạt động và đưa ra ý kiến đánh giá về môi trường quản trị công ty. Bộ Nguyên tắc QTCT có hướng dẫn về nội dung này. 45 32. Doanh nghiệp có thể sử dụng tổ chức Kiểm toán độc lập để thực hiện KTNB hay không? Có. Doanh nghiệp có thể thuê tổ chức Kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ KTNB nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của KTNB về tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật và các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của KTNB. Ví dụ, tổ chức kiểm toán độc lập hiện đang cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập tại doanh nghiệp sẽ phải xem xét việc đồng thời cung cấp dịch vụ KTNB nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan trong kiểm toán. Doanh nghiệp có thể sẽ phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập khác để cung cấp dịch vụ KTNB. 33. Kiểm toán độc lập có thể dựa vào/ sử dụng kết quả của KTNB trong việc kiểm toán BCTC của doanh nghiệp không? Có thể, nhưng không bắt buộc. Kiểm toán độc lập có thể dựa vào kết quả của KTNB bao gồm: • Hiện trạng cơ cấu tổ chức tại doanh nghiệp; • Các chuẩn mực nghề nghiệp đang áp dụng; • Kế hoạch kiểm toán; • Truy cập vào các tài liệu, báo cáo, chứng từ,.v.v Ngoài ra, kiểm toán độc lập có thể xem xét các giới hạn trong phạm vi công việc của KTNB để phục vụ cho việc kiểm toán BCTC của doanh nghiệp. Thực tế, ngày nay các yêu cầu về KSNB, BCTC và các vấn đề về quản trị được pháp luật quy định rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Điều đó đòi hỏi KTNB và kiểm toán độc lập phải có cơ chế phối hợp hiệu quả để xây dựng một kế hoạch làm việc và tận dụng các kết quả của KTNB vào việc kiểm toán BCTC. Lưu ý chính Việc xem xét sử dụng Kiểm toán độc lập đang kiểm toán cho doanh nghiệp cho dịch vụ KTNB cần lưu ý phạm vi, đối tượng cũng như phương pháp tiếp cận của Kiểm toán độc lập trong cả hai dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, Kiểm toán độc lập cho doanh nghiệp có lợi ích công chúng thì không được phép cung cấp dịch vụ KTNB cho doanh nghiệp đó. 46 34. Kiểm toán độc lập có được quyền xem xét các báo cáo KTNB và đánh giá độc lập về chất lượng hoạt động của chức năng KTNB hay không? Có. Kiểm toán độc lập được quyền xem xét bất kỳ báo cáo nào của KTNB để nhận diện ra các kiểm soát và đánh giá các lỗ hổng trong kiểm soát có liên quan đến công việc kiểm toán của mình. Đồng thời, kiểm toán độc lập cũng có thể trở thành đơn vị độc lập đánh giá chất lượng hoạt động của chức năng KTNB theo yêu cầu và thỏa thuận của lãnh đạo đơn vị, thường là từ HĐQT. 35. Tại sao một bộ phận/ phòng/ ban cụ thể lại được KTNB đưa vào chương trình kiểm toán? Như đã đề cập, phương pháp tiếp cận của KTNB là phương pháp định hướng dựa trên rủi ro. Rủi ro được nhận diện và đánh giá bởi HĐQT và Ban điều hành dựa trên mục tiêu/ KPI hàng năm của toàn thể tổ chức và của từng bộ phận/ phòng/ ban thuộc tổ chức. Kết quả đánh giá rủi ro là đầu vào quan trọng để KTNB xây dựng chương trình kiểm toán. Nói một cách khác, bộ phận/ phòng/ ban được đưa vào chương trình kiểm toán là những đối tượng nhận được sự kỳ vọng và quan tâm từ HĐQT và Ban điều hành trong việc đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra. 47 Không phải. Phát hiện của KTNB đơn thuần chỉ để thông tin cho các bộ phận/ phòng/ ban biết rằng trong hoạt động của các bộ phận/ phòng/ ban đang tồn tại các vấn đề cần được khắc phục và cải thiện nhằm phòng ngừa các rủi ro và đảm bảo các mục tiêu đề ra được hoàn thành một cách hiệu quả - đây là yếu tố tiên quyết trong việc đánh giá hiệu quả công việc và khen thưởng của các bộ phận/ phòng/ ban. 37. Vai trò của KTNB và Kiểm toán độc lập khác nhau như thế nào? Nói một cách ngắn gọn, vai trò của Kiểm toán độc lập là đưa ra ý kiến về tính chính xác và tuân thủ trong BCTC tại doanh nghiệp so với yêu cầu và chuẩn mựckế toán trên cương vị là một bên độc lập thứ ba, bao gồm cả báo cáo đánh giá khung KSNB trên khía cạnh ảnh hưởng đến BCTC (nếu có), trước khi doanh nghiệp công bố thông tin tài chính đến các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Trong khi vai trò của KTNB là rà soát các quy trình hoạt động, QLRR và hệ thống KSNB thuộc nội bộ đơn vị, từ đó đưa ra ý kiến kiểm toán và các khuyến nghị cải thiện trên cương vị là một bộ phận độc lập thuộc doanh nghiệp với mục đích nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vận hành hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra, báo cáo KTNB được công bố đến các đối tượng liên quan trong nội bộ doanh nghiệp. 36. Có phải nếu một bộ phận/ phòng/ ban cụ thể có nhiều phát hiện được đưa vào báo cáo KTNB là một điều không tốt và sẽ ảnh hưởng xấu đến việc đánh giá hiệu quả công việc và khen thưởng? 48 Văn phòng tại Hà Nội Tầng 16 Keangnam Hanoi Landmark 72 Phạm Hùng, Quận Nam Từ Liêm ĐT: + 84 24 3946 2246 Phòng Marketing và Truyền thông Email: vn.marketing@vn.pwc.com Văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh Tầng 8, Saigon Tower 29 Lê Duẩn, Quận 1 ĐT: +84 28 3823 0796 Bộ phận liên hệ Thông tin liên hệ Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) Phòng Đối ngoại Email: hotline@hsx.vn 16 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh ĐT: + 84 28 3821 7713 Công ty PwC Việt Nam Bộ phận liên hệ 49 Phòng Tư vấn Quản lý rủi ro Email: vn.enquiries@vn.pwc.com Tài liệu này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin tổng quát và không được sử dụng thay cho ý kiến tư vấn của các tư vấn viên chuyên nghiệp. Tại PwC Việt Nam, mục tiêu của chúng tôi là tạo dựng uy tín trong xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng. Chúng tôi là thành viên của mạng lưới các công ty PwC tại 157 quốc gia với hơn 276.000 nhân viên luôn cam kết cung cấp các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo, tư vấn quản lý tài chính, tư vấn thuế và pháp lý chất lượng cao. Hãy trao đổi với chúng tôi các vấn đề của bạn và tìm hiểu rõ hơn về chúng tôi bằng cách truy cập trang web www.pwc.com/vn ©2020 Công ty TNHH PwC (Việt Nam). Bảo lưu mọi quyền. Trong tài liệu này, “PwC” là Công ty TNHH PwC Việt Nam, và trong một số trường hợp có thể là mạng lưới PwC, trong đó mỗi công ty thành viên là một pháp nhân độc lập và riêng biệt. Vui lòng truy cập www.pwc.com/structure để biết thêm chi tiết. https://www.pwc.com/vn/vn/services/risk-assurance.html Bản online
File đính kèm:
- tai_lieu_tham_khao_ve_kiem_toan_noi_bo.pdf