Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco

Quản trị mạng - Trong bài này chúng tôi cung cấp cho các bạn một tài liệu

mang tính chất tra cứu và tham khảo về việc cấu hình router cisco.

1. Giới thiệu

Có một vài phương pháp có thể cấu hình các router của Cisco. Có thể được

thực hiện trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao

diện menu được cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện

menu được cung cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ

không giới thiệu các phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao

diện dòng lệnh IOS. Tuy nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn

lạ lẫm với các router của IOS và những người nghiên cứu CCNA.

Lưu ý rằng trong hướng dẫn này sẽ không giới thiệu đến việc kết nối vật lý từ

router đến mạng mà nó sẽ làm nhiệm vụ định tuyến mà chỉ giới thiệu cấu hình

hệ điều hành.

Lý do cho việc sử dụng dòng lệnh

Lý do chính cho việc sử dụng giao diện dòng lệnh thay vì một giao diện điều

khiển thông qua menu cho phép thực hiện nhanh hơn là khi bạn đầu tư thờigian vào việc nghiên cứu các lệnh, bạn có thể thực hiện nhiều hoạt động nhanh

hơn nhiều so với việc sử dụng menu. Điều này tạo ra lợi thế của việc sử dụng

dòng lệnh so với các giao diện menu. Còn có những điều làm cho nó trở lên

đặc biệt hiệu quả khi nghiên cứu giao diện dòng lệnh của Cisco IOS rằng nó là

một chuẩn cho tất cả các router của Cisco. Thêm vào đó nữa là một số câu hỏi

trong bài kiểm tra về CCNA yêu cầu bạn biết về các lệnh này.

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 1

Trang 1

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 2

Trang 2

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 3

Trang 3

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 4

Trang 4

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 5

Trang 5

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 6

Trang 6

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 7

Trang 7

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 8

Trang 8

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 9

Trang 9

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 21 trang xuanhieu 9820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco

Tài liệu Hướng dẫn cấu hình router Cisco
từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con 
của nó. 
3. Cấu hình router Cisco 
Nếu bạn vừa với bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã 
được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu 
nó chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh 
show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng cách phát 
lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. 
Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ 
hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây: 
Router#show interfaces 
Router#show ip protocols 
Router#show ip route 
Router#show ip arp 
Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm 
trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là 
“chế độ cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông 
tin về router. Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh 
show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các 
giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến 
động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn 
quan trọng khác. 
Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy 
chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ 
cha để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. 
Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về 
chế độ cha. 
Cấu hình toàn cục 
Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây 
là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config. 
Router#config 
Router(config)# 
Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở trong 
chế độ nào lúc này. 
Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn 
hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt 
tên cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó 
trong chế độ cấu hình với lệnh hostname. 
Router(config)#hostname ExampleName 
ExampleName(config)# 
Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc 
nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. 
(Lưu ý: nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức). 
Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy 
chủ DNS nhằm sử dụng cho router: 
ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd 
ExampleName(config)#ctrl-Z 
ExampleName# 
Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền. 
ExampleName(config)#enable secret examplepassword 
ExampleName(config)#ctrl-Z 
ExampleName# 
Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ 
cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, 
phát một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần 
bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc: 
ExampleName# 
Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình 
đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-
server, phát lệnh show host. 
Cấu hình giao diện 
Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn 
đến bởi thủ tục này: 
media type slot#/port# 
"Media type" là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, 
Token Ring, FDDI, nối tiếp, Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số 
khe để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết 
bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể 
remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul 
khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt 
trong router. Các khe này được đánh số trên router. 
Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc 
đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không 
phải một chữ số. 
Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao 
diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, 
nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần 
sử dụng lệnh: 
ExampleName#show interface ethernet 6/2 
Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ 
gồm có: 
media type port# 
Cho ví dụ: 
ExampleName#show interface serial 0 
Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP: 
ExampleName#config 
ExampleName(config)#interface serial 1/1 
ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 
ExampleName(config-if)#no shutdown 
ExampleName(config-if)#ctrl-Z 
ExampleName# 
Sau đó thẩm định cấu hình: 
ExampleName#show interface serial 1/1 
Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết 
nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt 
động. Lệnh gây ra lỗi này là shutdown. 
ExampleName(config)#interface serial 1/1 
ExampleName(config-if)#shutdown 
ExampleName(config-if)#ctrl-Z 
ExampleName#show interface serial 1/1 
Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt no 
vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho 
giao diện nối tiếp 1/1: 
ExampleName(config)#interface serail 1/1 
ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 
ExampleName(config-if)ctrl-Z 
ExampleName#show interface serial 1/1 
Việc cấu hình hầu hết các giao diện cho các kết nối LAN có thể chỉ gồm việc 
gán một địa chỉ lớp mạng và bảo đảm rằng giao diện không bị shutdown. 
Thường không cần thiết phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu. Lưu ý 
rằng thường cần phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu tương thích, 
chẳng hạn như frame-relay và ATM. Các giao diện nối tiếp mặc định phải sử 
dụng HDLC. Tuy nhiên việc thảo luận sâu về các giao thức liên kết dữ liệu lại 
nằm ngoài phạm vi của tài liệu này. Bạn sẽ cần phải tra cứu lệnh IOS 
encapsulation để có thêm thông tin chi tiết. 
Cấu hình và định tuyến 
Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các router 
Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể kích 
hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing. 
ExampleName(config)#ip routing 
ExampleName(config)#ctrl-Z 
Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có thể 
gán các tuyến tĩnh static routes hoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách 
sử dụng giao thức định tuyến động dynamic routing protocol. 
Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng trong 
các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần phải 
sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ 
điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ 
thể nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. 
Trong Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route. 
ExampleName#config 
ExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1 
ExampleName(config)#ctrl-Z 
ExampleName#show ip route 
Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải chứa 
subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa 
chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là 
cách chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh. Mặc dù vậy vẫn còn có một 
số phương pháp khác. 
Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép các 
router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết 
được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các 
router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị 
gỡ bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến 
sẽ tìm kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chọn động giữa các tuyến 
có thể dựa trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của 
mạng. 
Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến 
khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần 
phải chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù 
vậy nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao 
thức được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các 
giao thức định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng 
tôi chỉ giới thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần 
thiết. 
Các giao thức định tuyến là một chủ đề phức tạp và tài liệu này chỉ gồm những 
phần mô tả bề ngoài của chúng. Bạn có thể tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn tài 
nguyên khác, một nguồn lý tưởng mà chúng tôi giới thiệu cho các bạn ở đây về 
chủ đề này là vào website của Cisco,  . 
Tài liệu này miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên các 
router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để 
nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho. 
ExampleName#config 
ExampleName(config)#router rip 
ExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.dd 
ExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh 
ExampleName(config-router)#ctrl-Z 
ExampleName#show ip protocols 
Lúc này, khi phát lệnh show ip protocols, bạn sẽ thấy một entry miêu tả về cấu 
hình RIP. 
Lưu cấu hình router 
Khi bạn đã cấu hình việc định tuyến trên router, đã cấu hình các giao diện 
riêng và router của bạn có khả năng định tuyến lưu lượng. Hãy cho phép nó 
trao đổi với các mạng xung quanh, sau đó phát lệnh show ip route và show ip 
arp. Có các entry trong bảng đã biết từ giao thức định tuyến. 
Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. 
Cấu hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu 
nào. Bạn có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config. 
ExampleName#show running-config 
Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy 
running-config startup-config. 
ExampleName#copy running-config startup-config 
Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vào non-volatile RAM (NVRAM). Phát 
lệnh show startup-config. 
ExampleName#show startup-config 
Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy phát 
lệnh copy startup-config running-config. 
ExampleName#copy startup-config running-config 
Cấu hình ví dụ 
1. Router>enable 
2. Router#config 
3. Router(config)#hostname N115-7206 
4. N115-7206(config)#interface serial 1/1 
5. N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 
6. N115-7206(config-if)no shutdown 
7. N115-7206(config-if)ctrl-z 
8. N115-7206#show interface serial 1/1 
9. N115-7206#config 
10. N115-7206(config)#interface ethernet 2/3 
11. N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.0 
12. N115-7206(config-if)#no shutdown 
13. N115-7206(config-if)#ctrl-z 
14. N115-7206#show interface ethernet 2/3 
15. N115-7206#config 
16. N115-7206(config)#router rip 
17. N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0 
18. N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0 
19. N115-7206(config-router)#ctrl-z 
20. N115-7206#show ip protocols 
21. N115-7206#ping 192.168.150.1 
22. N115-7206#config 
23. N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10 
24. N115-7206(config)#ctrl-z 
25. N115-7206#ping archie.au 
26. N115-7206#config 
27. N115-7206(config)#enable secret password 
28. N115-7206(config)#ctrl-z 
29. N115-7206#copy running-config startup-config 
30. N115-7206#exit 
4. Khắc phục sự cố router Cisco 
Chắc hẳn trong quá trình sử dụng sẽ nảy ra các vấn đề. Thường nó là lỗi mà 
người dùng thấy rằng họ không thể đến được một đích nào đó, hoặc tất cả các 
đích. Bạn cần phải biết cách để kiểm tra cách router đang cố gắng định tuyến 
lưu lượng và phải có khả năng kiểm tra và phát hiện điểm lỗi. 
Cho đến đây bạn đã thâm thiện với các lệnh show, cả hai lệnh cụ thể và cách 
học những gì lệnh show hiện có. Một số các lệnh cơ bản và hữu dụng nhất mà 
bạn có thể sử dụng cho việc khắc phục sự cố đó là: 
ExampleName#show interfaces 
ExampleName#show ip protocols 
ExampleName#show ip route 
ExampleName#show ip arp 
Kiểm tra kết nối 
Rất có thể rằng điểm lỗi không nằm trong cấu hình của router hoặc không liên 
quan đến router của bạn tí nào. Nếu bạn kiểm tra cấu hình của router và hoạt 
động cũng như mọi thứ đều tốt thì vấn đề có thể nằm ở đường truyền. 
Một công cụ chuẩn đoán đơn giản và hữu dụng đó chính là lệnh ping. Ping là 
một thực thi của IP Message Control Protocol (ICMP). Lệnh này sẽ gửi đi một 
yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP đích. Nếu đích nhận được yêu cầu thì nó đáp 
trả lại bằng một gói phúc đáp ICMP echo. Tín hiệu đó thay thế cho các câu đối 
thoại như: 
Xin chào, bạn có ở đó không? 
Vâng, tôi đây. 
ExampleName#ping xx.xx.xx.xx 
Nếu sau khi ping thành công, bạn sẽ biết được rằng đích đến mà bạn đang 
muốn truy cập hiện đang tồn tại và có thể kết nối đến. 
Nếu có nhiều router giữa router của bạn và đích đến thì bạn sẽ khó khăn trong 
việc kết nối đến chúng, khi đó vấn đề có thể nằm ở các router khác. Thậm chí 
nếu bạn ping một router và nó đáp trả lại thì có thể một số các giao diện khác 
gặp vấn đề, bảng định tuyến của nó có thể bị lỗi hoặc một số vấn đề khác có 
thể phát sinh. 
Để xem nơi các gói tin bị bỏ lại trên router của bạn khi trên đường đi đến một 
đích nào đó, khoảng cách bao xa, bạn hãy sử dụng lệnh trace. 
ExampleName#trace xx.xx.xx.xx 
Có thể mất đến vài phút cho tiện ích này làm việc, chính vì vậy bạn cần phải 
kiên nhẫn chờ đợi. Nó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các bước nhảy thực hiện 
trên đường đến đích. 
Lệnh debug 
Có một số lệnh debug được cung cấp bởi IOS. Các lệnh này không được giới 
thiệu ở đây, các bạn có thể tham khảo nó trong các website của Cisco. 
Các kết nối phần cứng và vật lý 
Cũng rất có thể điểm lỗi đến từ kết nối phần cứng hoặc vật lý của bạn. Bất cứ 
số nào trong chúng đều có thể gặp sự cố, từ lỗi bo mạch chủ đến đứt cáp hoặc 
lỗi nguồn. Tuy nhiên tài liệu này sẽ không mô tả cách khắc phục sự cố các vấn 
đề đó, ngoại trừ một số cách khắc phục đơn giản dưới đây. 
Kiểm tra xem router của bạn có được bật hay không. Cũng cần phải bảo đảm 
rằng không có cáp nào bị hỏng hoặc lỏng. Cũng cần bảo đảm rằng các cáp 
được cắm đúng cổng. Ngoài lời khuyên đơn giản này, bạn cần phải kiểm tra 
thêm các nguồn trợ giúp khác. 
Ngoài tầm kiểm soát 
Nếu điểm lỗi không nằm trên đường dây thì vấn đề có thể nằm trên thiết bị. 
Khi đó bạn có thể gọi đến quản trị viên thiết bị, thông báo cho họ biết về vấn 
đề bạn gặp phải và hỏi trợ giúp từ họ. 
Văn Linh (Joshgentry) 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_cau_hinh_router_cisco.pdf