Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2)

Câu hỏi 71

Quyền sống được quy định như thế nào trong pháp luật

quốc tế và pháp luật Việt Nam?

Trả lời

Quyền sống (the right to life) được quy định trong Điều 3

UDHR và Điều 6 ICCPR. Đây được coi là “quyền quan

trọng nhất của con người mà trong bất cứ hoàn cảnh nào,

kể cả trong tình trạng khẩn cấp của quốc gia, cũng không

thể bị vi phạm.”37.

Theo Điều 6 ICCPR, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ

thực hiện những biện pháp thích hợp để bảo vệ mọi người

khỏi nguy cơ bị tước đoạt tính mạng một cách tùy tiện bởi

mọi chủ thể. Theo Ủy ban giám sát thực hiện ICCPR (Ủy

ban nhân quyền ‐ Human Rights Committee), yêu cầu này

bao gồm cả các biện pháp để làm giảm tỷ lệ tử vong của bà

mẹ, trẻ em; xóa bỏ tình trạng suy dinh dưỡng và dịch bệnh

cũng như nâng cao các tiêu chuẩn sống cho người dân. Có

nghĩa là việc bảo đảm quyền sống không chỉ được hiểu

theo nghĩa hẹp là bảo đảm sự toàn vẹn về tính mạng mà

còn bao hàm việc bảo đảm sự tồn tại của con người38.

Quyền sống liên quan đến vấn đề hình phạt tử hình.

Mặc dù ICCPR chỉ khuyến nghị chứ không bắt buộc các

quốc gia phải xóa bỏ hình phạt tử hình, Điều 6 Công ước

yêu cầu các quốc gia thành viên giới hạn việc áp dụng hình

phạt này với ʺnhững tội ác nghiêm trọng nhấtʺ, và không

được áp dụng hình phạt này với những người dưới 18 tuổi,

cũng như không được thi hành án tử hình những phụ nữ

đang mang thai39

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 1

Trang 1

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 2

Trang 2

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 3

Trang 3

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 4

Trang 4

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 5

Trang 5

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 6

Trang 6

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 7

Trang 7

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 8

Trang 8

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 9

Trang 9

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang xuanhieu 6960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2)

Tài liệu Hỏi đáp về quyền con người (Phần 2)
 trong hai quốc gia đó có quyền 
đưa vấn đề ra Ủy ban bằng cách gửi  thông báo 
cho Ủy ban và cho quốc gia kia. 
c) Ủy ban chỉ xem xét vấn đề sau khi đã chắc chắn 
rằng mọi biện pháp khắc phục sẵn có trong nước 
đều  đã  được quốc gia nhận  thông  cáo áp dụng 
triệt  để,  phù  hợp  với  các  nguyên  tắc  đã  được 
thừa  nhận  chung  của  luật  pháp  quốc  tế.  Quy 
 TO À N VĂN BỘ LUẬT N H Â N Q U YỀN Q UỐC TẾ 
– 313 – 
định này không áp dụng  trong  trường hợp việc 
tiến hành những biện pháp khắc phục bị kéo dài 
một cách vô lý. 
d) Ủy ban sẽ họp kín khi xem xét những thông cáo 
theo điều này. 
e) Căn cứ theo quy định tại mục (c), Ủy ban sẽ giúp 
đỡ các quốc gia  thành viên  liên quan giải quyết 
vấn đề một cách thân thiện, trên cơ sở tôn trọng 
các quyền và tự do cơ bản của con người như đã 
được Công ước này công nhận; 
f) Khi xem xét các vấn đề được chuyển đến, Ủy ban 
có thể yêu cầu các quốc gia liên quan nêu tại mục 
(b) cung cấp bất kỳ thông tin liên quan nào; 
g) Các quốc gia liên quan nêu tại mục (b) có quyền 
có đại diện khi vấn đề được đưa ra xem xét  tại 
Ủy  ban  và  có  thể  trình  bày  quan  điểm  bằng 
miệng và/hoặc bằng văn bản; 
h) Trong  vòng  12  tháng  kể  từ  ngày  nhận  được 
thông báo theo mục (b), Ủy ban sẽ đệ trình một 
báo cáo: 
‐ Nếu đạt được một giải pháp theo quy định tại mục 
(e), Ủy ban sẽ giới hạn báo cáo trong một tuyên bố 
vắn tắt về sự việc và giải pháp đã đạt được; 
‐ Nếu không đạt được một giải pháp theo quy định 
tại mục (e), Ủy ban sẽ giới hạn báo cáo trong một 
tuyên bố vắn  tắt về sự việc. Các ý kiến bằng văn 
HỎ I ĐÁP VỀ Q UYỀN CO N N GƯỜ I 
– 314 – 
bản  và  biên  bản ghi những  lời phát  biểu do  các 
quốc gia thành viên liên quan đưa ra sẽ được đính 
kèm báo cáo. 
Trong mọi trường hợp, báo cáo sẽ được gửi cho các quốc 
gia thành viên liên quan. 
2) Quy định của điều này sẽ có hiệu lực khi mười quốc 
gia  thành  viên Công  ước  ra  tuyên  bố  theo  khoản  1 
điều này. Những  tuyên bố đó  sẽ  được  các quốc gia 
thành viên nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp 
Quốc và Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ gửi các bản 
sao cho các quốc gia thành viên khác. Tuyên bố có thể 
được rút  lại vào bất kỳ  lúc nào bằng việc  thông báo 
cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Việc rút lại tuyên bố 
không  cản  trở  việc  xem  xét  bất  kỳ  vấn  đề  nào  nêu 
trong thông cáo đã được chuyển cho Ủy ban theo điều 
này; không một  thông  cáo nào  của  bất kỳ quốc gia 
thành viên nào được tiếp nhận sau khi Tổng thư ký đã 
nhận được thông báo rút lại tuyên bố, trừ khi quốc gia 
thành viên liên quan đưa ra tuyên bố mới. 
Điều 42 
  1) 
a) Nếu một  vấn  đề  đã  chuyển  đến  Ủy  ban  theo 
Điều  41  không  được  giải  quyết một  cách  thoả 
đáng với các quốc gia  thành viên  liên quan,  thì 
với sự  thoả  thuận  trước của các quốc gia  thành 
viên  đó,  Ủy  ban  có  thể  chỉ  định một Tiểu  ban 
hoà  giải  tạm  thời  (dưới  đây  được  gọi  là  Tiểu 
 TO À N VĂN BỘ LUẬT N H Â N Q U YỀN Q UỐC TẾ 
– 315 – 
ban).  Tiểu  ban  sẽ  giúp  đỡ  các  quốc  gia  thành 
viên  liên quan  tìm kiếm một giải pháp hoà giải 
cho vấn đề, trên cơ sở tôn trọng Công ước này. 
b) Tiểu ban này sẽ gồm năm ủy viên được sự chấp 
thuận  của  các  quốc  gia  thành  viên  liên  quan. 
Nếu trong thời hạn ba tháng các quốc gia thành 
viên  liên  quan  không  đạt  được  thoả  thuận  về 
toàn bộ hay một phần  thành viên của Tiểu ban 
thì số ủy viên chưa được nhất trí sẽ được Ủy ban 
bầu bằng bỏ phiếu kín với  đa  số 2/3  các  thành 
viên Ủy ban. 
Các ủy viên của Tiểu ban làm việc với tư cách cá nhân. 
Các  ủy  viên  không  được  là  công  dân  của  các  quốc  gia 
thành viên  liên quan, hoặc của một quốc gia không  tham 
gia Công ước, hoặc của một quốc gia  thành viên  chưa  có 
tuyên bố nêu ở Điều 41. 
Tiểu ban bầu ra chủ tịch và thông qua quy tắc về thủ tục 
của mình. 
2) Thông thường, Tiểu ban triệu tập các cuộc họp của 
mình ở  trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York, hoặc ở 
Văn phòng Liên Hợp Quốc ở Giơ‐ne‐vơ; tuy nhiên, 
cũng có thể họp ở những nơi thích hợp khác do Tiểu 
ban quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Tổng 
thư ký Liên Hợp Quốc và  của  các quốc gia  thành 
viên liên quan. 
Bộ phận hành chính được cung cấp theo Điều 36 cũng sẽ 
hỗ trợ công việc cho Tiểu ban được chỉ định ở điều này. 
HỎ I ĐÁP VỀ Q UYỀN CO N N GƯỜ I 
– 316 – 
3) Những thông tin do Ủy ban nhận được và xem xét 
sẽ được chuyển cho Tiểu ban và Tiểu ban có thể yêu 
cầu các quốc gia thành viên liên quan cung cấp cho 
mình bất kỳ thông tin nào khác có liên quan. 
4) Sau khi đã xem xét kỹ vấn đề nhưng không muộn 
hơn mười hai  tháng kể  từ khi vấn đề được chuyển 
đến Tiểu ban, Tiểu ban sẽ gửi một báo cáo cho Chủ 
tịch Ủy ban để thông báo cho các quốc gia liên quan: 
a) Nếu  Tiểu  ban  không  thể  hoàn  thành  việc  xem 
xét vấn đề trong mười hai tháng, thì Tiểu ban sẽ 
phải có một  tuyên bố vắn  tắt về hiện  trạng vấn 
đề mà Tiểu ban đang xem xét: 
b) Nếu đã đạt được một giải pháp hoà giải giữa các 
bên liên quan trên cơ sở tôn trọng các quyền con 
người  được  công nhận  trong Công  ước này  thì 
Tiểu ban báo cáo vắn tắt về sự việc và giải pháp 
đã đạt được; 
c) Nếu  không  đạt  được một  giải  pháp  theo  quy 
định  tại mục  (b)  thì Tiểu ban  sẽ nêu  trong báo 
cáo những ý kiến của mình về mọi sự việc  liên 
quan  đến  những  tranh  chấp  của  các  quốc  gia 
thành viên  liên quan,  cũng như nhận  định  của 
Tiểu ban về  các khả năng  có  thể đạt  được một 
giải pháp hoà giải cho vấn đề. Báo cáo này cũng 
bao gồm những ý kiến bằng văn bản và biên bản 
ghi những phát  biểu do  đại diện  của  các quốc 
gia thành viên liên quan đưa ra; 
 TO À N VĂN BỘ LUẬT N H Â N Q U YỀN Q UỐC TẾ 
– 317 – 
d) Nếu báo cáo của Tiểu ban được đưa ra theo mục 
(c),  thì các quốc gia  thành viên  liên quan,  trong 
thời hạn  ba  tháng  sau  khi nhận  được  báo  cáo, 
phải  thông báo  cho Chủ  tịch Ủy ban biết  là họ 
chấp nhận hay không  chấp nhận nội dung báo 
cáo của Tiểu ban. 
5) Những quy định tại điều này sẽ không làm phương 
hại đến trách nhiệm của Ủy ban nêu ở Điều 41. 
6) Mọi chi phí cho các ủy viên của Tiểu ban được phân 
bổ đều cho các quốc gia thành viên  liên quan, theo 
bản thống kê của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. 
7) Nếu cần thiết, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thanh 
toán chi phí cho các  thành viên của Tiểu ban trước 
khi các quốc gia thành viên liên quan hoàn trả theo 
quy định ở khoản 9 Điều này. 
Điều 43 
Các ủy viên của Ủy ban và ủy viên của Tiểu ban hoà giải 
lâm  thời  được  chỉ  định  theo  Điều  42  được hưởng những 
thuận  lợi và quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho các chuyên 
gia  thừa  hành  công  vụ  của  Liên Hợp Quốc  như  đã  nêu 
trong những phần liên quan của Công ước về quyền ưu đãi 
và miễn trừ của Liên Hợp Quốc. 
Điều 44 
Việc áp dụng những quy định thi hành Công ước này sẽ 
không  làm  ảnh hưởng  đến những  thủ  tục  trong  lĩnh vực 
quyền con người đã được những văn kiện pháp  lý và các 
công  ước  của Liên Hợp Quốc,  cũng như  của  các  tổ  chức 
HỎ I ĐÁP VỀ Q UYỀN CO N N GƯỜ I 
– 318 – 
chuyên môn  của  Liên  Hợp  Quốc  quy  định,  và  cũng  sẽ 
không  làm cản  trở các quốc gia  thành viên Công ước này 
sử dụng những thủ tục khác để giải quyết tranh chấp, phù 
hợp với các thoả thuận quốc tế chung hoặc đặc biệt đang có 
hiệu lực giữa các quốc gia đó. 
Điều 45 
Ủy ban sẽ trình lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc báo cáo 
hàng năm về hoạt động của mình thông qua Hội đồng kinh 
tế và xã hội. 
PHẦN V 
Điều 46 
Không một quy định nào của Công ước này có thể được 
giải  thích  để  làm  phương  hại  đến  những  quy  định  của 
Hiến  chương Liên Hợp Quốc  và  điều  lệ  của  các  tổ  chức 
chuyên môn mà quy định trách nhiệm của các cơ quan và 
tổ  chức  chuyên môn  của  Liên Hợp Quốc  về  các  vấn  đề 
được đề cập trong Công ước này. 
Điều 47 
Không một quy định nào của Công ước này có thể được 
giải thích để làm phương hại đến quyền đương nhiên của 
mọi dân tộc được hưởng và sử dụng một cách đầy đủ và tự 
do mọi nguồn của cải và tài nguyên thiên nhiên của họ. 
PHẦN VI 
Điều 48 
1) Công ước này để ngỏ cho bất kỳ quốc gia quốc gia 
thành viên Liên Hợp Quốc, hoặc thành viên của bất 
 TO À N VĂN BỘ LUẬT N H Â N Q U YỀN Q UỐC TẾ 
– 319 – 
kỳ  tổ  chức  chuyên môn  nào  của  Liên Hợp Quốc, 
hoặc  cho bất kỳ quốc gia  thành viên nào  của Quy 
chế Toà  án  công  lý  quốc  tế,  cũng  như  cho  bất  kỳ 
quốc  gia  nào  khác  được  Đại  hội  đồng  Liên  Hợp 
Quốc mời tham gia Công ước này, ký kết. 
2) Công ước này đòi hỏi phải được phê chuẩn. Các văn 
kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư 
ký Liên Hợp Quốc. 
3) Công ước này để ngỏ cho tất cả các quốc gia nêu ở 
khoản 1 Điều này gia nhập. 
4) Việc gia nhập  sẽ  có hiệu  lực khi văn kiện gia nhập 
được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. 
5) Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả 
các quốc gia đã ký hoặc gia nhập Công ước này về 
việc nộp lưu chiểu của từng văn kiện phê chuẩn hay 
gia nhập. 
Điều 49 
1) Công ước này sẽ có hiệu lực ba tháng sau ngày văn 
kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập thứ 35 được 
nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. 
2) Đối với quốc gia nào phê chuẩn hoặc gia nhập Công 
ước này sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập 
thứ 35 đã được lưu chiểu, thì Công ước này sẽ có hiệu 
lực sau ba  tháng kể  từ ngày nộp  lưu chiểu văn kiện 
phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập của quốc gia đó. 
HỎ I ĐÁP VỀ Q UYỀN CO N N GƯỜ I 
– 320 – 
Điều 50 
Những quy định của Công ước này được áp dụng đối 
với trên mọi vùng lãnh thổ cấu thành của các quốc gia liên 
bang mà không có bất kỳ hạn chế hoặc ngoại lệ nào. 
Điều 51 
1) Các quốc gia thành viên Công ước có thể đề xuất sửa 
đổi Công ước và phải gửi đề xuất đó đến Tổng thư ký 
Liên  Hợp  Quốc.  Tổng  thư  ký  Liên  Hợp  Quốc  sẽ 
chuyển mọi  đề xuất  sửa  đổi  cho  các quốc gia  thành 
viên Công ước, cùng với yêu cầu cho Tổng thư ký biết 
liệu họ có muốn  triệu  tập một hội nghị các quốc gia 
thành viên để xem xét và  thông qua những  đề xuất 
sửa  đổi  đó hay không. Nếu như  có  tối  thiểu  1/3  số 
quốc  gia  thành  viên  Công  ước  tuyên  bố  tán  thành 
triệu tập hội nghị nói trên thì Tổng thư ký sẽ triệu tập 
hội nghị dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Mọi sửa 
đổi được  thông qua với đa số số phiếu của các quốc 
gia thành viên có mặt và bỏ phiếu tại hội nghị sẽ được 
trình lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc để chuẩn y. 
2) Những sửa đổi sẽ có hiệu lực khi được Đại hội đồng 
Liên Hợp Quốc  chuẩn y, và  được 2/3  các quốc gia 
thành viên Công  ước này  chấp  thuận  theo  thủ  tục 
pháp luật của mình. 
3) Khi  có  hiệu  lực,  những  sửa  đổi  sẽ  chỉ  ràng  buộc 
những  quốc  gia  chấp  nhận  sửa  đổi. Các  quốc  gia 
thành  viên  khác  chỉ  bị  ràng  buộc  bởi  những  quy 
định  của Công  ước này và bất kỳ  sửa  đổi nào mà 
trước đó họ đã chấp nhận. 
 TO À N VĂN BỘ LUẬT N H Â N Q U YỀN Q UỐC TẾ 
– 321 – 
Điều 52 
Mặc dù đã có những thông báo ở khoản 5 Điều 48, Tổng 
thư ký Liên Hợp Quốc sẽ vẫn thông báo cho tất cả các quốc 
gia nêu ở khoản 1 Điều 48 những sự kiện sau đây: 
‐ Việc  ký,  phê  chuẩn  và  gia  nhập Công  ước  này  theo 
Điều 48; 
‐ Ngày Công ước này có hiệu lực theo Điều 49 và ngày 
các sửa đổi, bổ sung có hiệu lực theo Điều 51. 
Điều 53 
1) Công  ước  này  được  làm  bằng  tiếng  Ả‐rập,  tiếng 
Trung Quốc,  tiếng Anh,  tiếng  Pháp,  tiếng Nga  và 
tiếng Tây Ban Nha, các văn bản đều có giá  trị như 
nhau  và  sẽ  được  nộp  lưu  chiểu  cho  Tổng  thư  ký 
Liên Hợp Quốc. 
2) Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các bản sao 
có chứng thực của Công ước này tới tất cả các quốc 
gia nêu trong Điều 48. 
HỎ I ĐÁP VỀ Q UYỀN CO N N GƯỜ I 
– 322 – 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) United Nations, Freequently Asked Questions on a Human 
Rights‐based Approach  to Development  Cooperation, New 
York and Geneva, 2006. 
2) United Nations, Human Rights: Questions  and Answers, 
New York and Geneva, 2006. 
3) Sydney D. Bailey: The UN Security Council  and Human 
Rights. St.Martinʹs Press, INC, New York, 1994. 
4) Sieghart  Paul,  The  International  Law  of  Human  Rights, 
OUP, Oxford, 1992. 
5) Minnesota  Advocates  for  Human  Rights,  Tài  liệu  tập 
huấn về nhân quyền, 1997. 
6) Commonwealth Manual Human Rights Training  for Police, 
Commonwealth Secretariat, 2006. 
7) United Nations, Manual on Human Rights Reporting (The 
International Covenant on Civil and Political Rights), New 
York, 1991. 
8) United Nations, Human Rights ‐ A Basic Handbook for UN 
Staff. 
9) UNDP, Human Development Report 2000: Human Rights 
and  Human  Development  (New  York,  2000),  tại 
T ÀI LIỆU THA M K HẢO 
– 323 – 
10) UNDP, Các mục  tiêu  phát  triển  thiên niên  kỷ  của Liên Hợp 
Quốc,  bản  tiếng Anh,  tại   
declaration. 
11) Khoa Luật ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Lý luận 
và Pháp luật về quyền con người, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2009. 
12) Khoa Luật  ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Những điều cần 
biết về hình phạt tử hình, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2009. 
13) Khoa Luật ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật nhân quyền quốc 
tế ‐ Những vấn đề cơ bản, Nxb. Lao động ‐ Xã hội, 2011. 
14) Khoa Luật  ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật  quốc  tế về 
quyền của những người dễ bị tổn thương, Nxb. Lao động‐
Xã hội, 2011. 
15) Khoa Luật ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Tuyên ngôn quốc 
tế nhân  quyền 1948‐ Mục  tiêu  chung  của nhân  loại, Nxb. 
Lao động‐Xã hội, 2011.     
16) Khoa Luật ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Quyền con người: 
Tập hợp những bình luận, khuyến nghị chung của các Ủy ban 
công ước Liên hợp quốc, Nxb. Công an Nhân dân, 2010.     
17) Khoa Luật ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Quyền con người: 
Tập hợp tài liệu chuyên đề của Liên hợp quốc, Nxb. Công an 
Nhân dân, 2010.     
18) Khoa Luật  ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Giới  thiệu Công 
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR, 
1966), Nxb. Hồng Đức, 2012. 
19) Khoa Luật  ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội, Giới  thiệu Công 
ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966), 
NXB Hồng Đức, 2012. 
HỎ I ĐÁP VỀ Q UYỀN CO N N GƯỜ I 
– 324 – 
20) Viện Nghiên cứu Quyền con người thuộc Học viện CT‐
HCQG Hồ Chí Minh, Giáo  trình  Lý  luận  về  quyền  con 
người, Hà Nội, 2008. 
21) Viện Ngôn ngữ học, Đại Từ  điển Tiếng Việt, Nxb. Văn 
hoá ‐ Thông tin, Hà Nội, 1999. 
22) Đảng  cộng  sản Việt Nam: Cương  lĩnh xây dựng  đất nước 
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991. 
23) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ X, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2006. 
24) Chỉ  thị  số  12/CT/TW  ngày  12/7/1992  của  Ban  Bí  thư 
Trung ương Đảng về “Vấn đề quyền con người và quan 
điểm, chủ trương của Đảng ta”. 
25) Sách trắng về thành tựu quyền con người của Việt Nam, tại 
26) Báo cáo quốc gia kiểm điểm định kỳ việc thực hiện quyền con 
người ở Việt Nam, tại  
27) Báo Nhân dân, số ra ngày 18/6/1993. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_hoi_dap_ve_quyen_con_nguoi_phan_2.pdf