Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá

Trong th i gian gần đâ ng i dân địa ph ơng đã có những tác động tiêu cực đến

tài nguyên rừng tại Khu bảo t n thiên nhiên Pù Luông thông qua các hoạt động nh khai

thác gỗ, săn bắn động vật hoang dã và khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác. Có 73,8%

số hộ điều tra đã khai thác gỗ với khối l ợng bình quân 3,13 m3/năm với mục đích chủ yếu

là làm nhà và đóng đ gia dụng, 100% số hộ điều tra đã khai thác củi trung bình hàng năm

từ 4045 kg đến 4795 kg phục vụ mục đích đun nấu. Hoạt động săn bắn động vật hoang dã

đã đ ợc hạn chế rất nhiều và hầu hết các hộ gia đình đều vào rừng khai thác các loài lâm

sản ngoài gỗ với mục đích chính là đáp ứng nhu cầu thực phẩm và chữa bệnh.

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 1

Trang 1

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 2

Trang 2

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 3

Trang 3

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 4

Trang 4

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 5

Trang 5

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 6

Trang 6

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 7

Trang 7

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 4380
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá

Tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá
ảng 1. 
 Bảng 1. Tổng hợp các loài lâm sản gỗ đƣợc ngƣời dân ƣu tiên sử dụng 
 TT Tên loài Công dụng Ghi chú 
 1 Trai lý Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 2 Trƣờng sâng Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng Hiện nay đã bị cấm 
 3 Táu mật Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng Hiện nay đã bị cấm 
 4 Mỡ Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 5 Dẻ cau Làm nhà, hai thác thƣơng mại Hiện nay đã bị cấm 
 6 Vàng tâm Làm nhà, làm củi, hai thác thƣơng mại Hiện nay đã bị cấm 
 7 Sến Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng Hiện nay đã bị cấm 
 8 Gội nếp Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng Hiện nay đã bị cấm 
 9 Xoan Đào Đóng đồ gia dụng 
 10 Nghiến Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 11 De g ng Đóng đồ gia dụng 
 12 Chò nâu Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 13 Vạng trứng Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 14 Chò nhai Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 15 Lát Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 16 Giổi Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 17 Chò chỉ Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 18 Kim giao Trƣớc đây làm đồ và đóng đồ gia dụng, làm nhà Hiện nay đã bị cấm 
 Tình trạng khai thác gỗ trong r ng tự nhiên của ngƣời dân sống trong và ngoài 
Khu bảo tồn hƣớng tới hai nhu cầu sau: (1) khai thác gỗ phục vụ làm nhà, đóng đồ gia 
 119 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 
dụng, làm chuồng trại; (2) khai thác gỗ để bán. Các loại gỗ khai thác chủ yếu là Nghiến, 
Trai lý, Giổi, Chò chỉ, Dẻ, Sến, với tình hình hiện nay thì ngƣời dân cho biết một số loài 
gỗ nhƣ: Nghiến, Trai lý, Dổi, Chò chỉ, Kim Giao đã ngày càng cạn kiệt. Mức độ khai 
thác gỗ của các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn thể hiện trong bảng 2. 
 Bảng 2. Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đ nh 
 Số hộ tham Số hộ Tỷ trọng Khối lƣợng khai thác 
 Xã Thôn 
 gia phỏng vấn khai thác (%) trung bình (m3/năm) 
 1. Nủa 19 6 31,6 2,67 
 Lũng Cao 
 2. Cao 13 9 69,2 2,80 
 3. Khuyn 15 14 93,3 3,50 
 Cổ Lũng 
 4. Hiêu 21 19 90,5 3,69 
 5. Cốc 28 21 75,0 2,90 
 Thành Lâm 
 6. Đanh 12 10 83,3 3,68 
 Tổng/TB 108 79 73,8 3,13 
 Kết quả bảng 2 cho thấy, các thôn hiện nay vẫn còn tham gia vào hoạt động khai thác 
gỗ, đặc biệt là các thôn ở gần phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Khu bảo tồn nhƣ Khuyn, 
Hiêu (xã Cổ Lũng tỷ lệ khai thác gỗ vẫn còn trên 90% tổng số hộ đƣợc phỏng vấn. Thôn 
Nủa (thuộc xã Lũng Cao có tỷ lệ khai thác gỗ thấp nhất trong các hộ gia đình đƣợc phỏng 
vấn ở mức 31,6% tổng số hộ trong thôn. Tuy nhiên, mức độ khai thác gỗ ở 2 xã vùng đệm 
và phân khu phục hồi sinh thái Lũng Cao và Thành Lâm ít hơn xã nằm gần phân khu bảo 
vệ nghiêm ngặt (Cổ Lũng , 20 - 30% số ngƣời đƣợc hỏi thƣờng xuyên vào r ng khai thác 
gỗ. Về số lƣợng gỗ hai thác trung bình/năm, thôn Hiêu là thôn hai thác nhiều nhất (3,69 
m3/năm và thấp nhất là thôn Nủa với khối lƣợng gỗ hai thác trung bình/năm là 2,67 m3. 
Nhƣ vậy, hầu hết các hộ gia đình đã tham gia vào hoạt động khai thác gỗ t r ng với cƣờng 
độ thƣờng xuyên khá cao. Họ coi đây là 1 nghề để kiếm sống và tồn tại. 
 3.2. Hoạt động khai thác củi đun 
 Gỗ củi là chất đốt chủ yếu để đun nấu sinh hoạt cho gia đình, chăn nuôi và sƣởi 
ấm trong mùa đông. Thời gian khai thác củi quanh năm nhƣng tập trung vào lúc nông 
nhàn (tháng 11, 12). Địa điểm khai thác bao gồm cả r ng đƣợc giao theo Nghị định 02 
 đang giao đến hộ quản lý) và một phần trong diện tích khu bảo tồn. Mức độ khai thác 
củi phục vụ cho sinh hoạt và đem bán của các hộ điều tra đƣợc tổng hợp ở bảng 3. 
 Bảng 3. Mức độ khai thác củi của các hộ gia đ nh 
 Khai thác củi phục vụ sinh hoạt Khai thác củi bán 
 Tổng M 
 Số lần khai M khai Tổng M Số hộ 
STT Đối tƣợng Tổng khai thác 
 thác TB thác TB khai thác TB khai 
 số hộ củi bán 
 (lần/năm (kg/lần) (Kg/hộ/năm thác 
 (kg/năm 
 I Theo vị trí 
 Phân khu bảo 
 1 36 162.12 42.51 7329.445 9 2350 
 vệ nghiêm ngặt 
 Phân khu phục 
 2 40 112.41 32.56 3660.07 6 2200 
 hồi sinh thái 
120 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 
 3 Vùng đệm 32 108.63 31.24 3393.60 6 3400 
 TB 127.72 36.33 4794.37 2650 
 II Theo kinh tế hộ 
 1 Khá 25 83.26 30.26 2519.44 2 1230.12 
 2 Trung bình 23 164.75 32.12 5291.77 7 2251.05 
 3 Nghèo 29 142.28 39.47 4192.99 12 1560.31 
 4 Rất nghèo 31 117.34 35.61 4178.47 16 3603.41 
 TB 126.90 31.86 4045.67 18884.47 
 Nguyên nhân dẫn đến khai thác củi là do củi là chất đốt quan trọng và không thể 
thay thế đƣợc bằng nguồn năng lƣợng khác của ngƣời dân địa phƣơng. Tại các thôn điều 
tra có tỷ lệ hộ nghèo cao, nên ngoài củi họ không còn khả năng sử dụng các nguồn năng 
lƣợng đắt tiền hác nhƣ bếp ga, bếp than,... 
 Các hộ gia đình ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt khai thác củi cho sử dụng lớn 
nhất bình quân 7.329,445 g/HGĐ/ năm. Nhƣng hai thác củi để bán thì các hộ gia đình 
ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt lại chỉ đạt trung bình là 2.350 g/HGĐ/năm. Các hộ gia 
đình trung bình sử dụng củi nhiều nhất bình quân 5291,77 g/HGĐ/ năm trong hi các 
hộ gia đình rất nghèo lại bán củi nhiều nhất bình quân 3603,41 g/HGĐ/năm . 
 3.3. Săn bắt động vật hoang dã 
 Săn bắt là mối đe dọa lớn đối với hệ động vật và phá vỡ cân bằng hệ sinh thái của 
r ng nhƣng đối với số đông ngƣời dân địa phƣơng Khu bảo tồn Pù Luông thì là truyền 
thống, họ thƣờng sử dụng các loại vũ hí tự chế và một số loại bẫy để ngăn chặn các loài 
thú phá hoại mùa màng. Mặc dù, các hạt kiểm lâm đã tuyên truyền vận động nhân dân, 
đồng thời xử lý nghiêm các đối tƣợng vi phạm nhƣng hoạt động săn bắt vẫn diễn ra rất 
phức tạp. Hầu hết các loài động vật đều là nguồn thực phẩm hay dƣợc liệu của ngƣời dân. 
 Bảng 4. Mức độ săn bắt động vật hoang dã của các hộ gia đ nh 
 Số hộ 
 Xã Thôn Số hộ khai thác Tỷ trọng (%) 
 tham gia phỏng vấn 
 1. Nủa 19 
 Lũng Cao 
 2. Cao 13 
 3. Khuyn 15 8 53,3 
 Cổ Lũng 
 4. Hiêu 21 9 42,9 
 5. Cốc 28 6 21,4 
 Thành Lâm 
 6. Đanh 12 2 16,7 
 Tổng/TB 108 35 33,6 
 Kết quả bảng 4 cho thấy, ngƣời dân sống tại Khu bảo tồn vẫn còn săn bắn các loài 
động vật hoang dã, nhƣng hoạt động này không nhiều. Các loài thú r ng thƣờng bị săn 
bắt hiện nay là sóc, nhím, chuột, lợn r ng, hoẵng, don và bẫy các loại chim Các thôn 
gần phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (Hiêu, Khuyn) của Khu bảo tồn có tỷ lệ đi săn bắt cao 
nhất dao động t 42,9 - 53,3%, các thôn còn lại thuộc vùng đệm và phân khu phục hồi 
sinh thái tỷ lệ này thấp hơn nhƣ tại thôn Nủa là 21,1%, thôn Đanh là 16,7%. Việc đi săn 
của các hộ gia đình diễn ra cũng hông thƣờng xuyên, chủ yếu vào thời gian nông nhàn 
 121 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 
và hầu hết những ngƣời đƣợc phỏng vấn đều nhấn mạnh rằng, việc đi săn chỉ cung cấp 
cho họ thêm nguồn đạm động vật, việc sử dụng bán thƣơng mại rất ít vì họ sợ vận 
chuyển đi tiêu thụ ở các Nhà hàng bị cơ quan Kiểm lâm bắt giữ và xử lý. 
 3.4. Khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ 
 Bảng 5. Lâm sản ngoài gỗ ngƣời dân khai thác và sử dụng ở Khu bảo tồn Pù Luông 
 Tên loài 
 Thời gian 
 TT Tên Tên dân Kỹ thuật hai thác đã áp dụng 
 khai thác 
 phổ thông tộc Thái 
 1 Quả Trám Co Cƣởm Tháng 8 Thu hái quả, hông đƣợc chặt cây. 
 Tháng Dùng tay, dao cắt lấy thân, không bẻ giá 
 2 Nấm, Mộc nhĩ Hết nún 
 4 - 10 thể. Chú ý nấm độc. 
 3 Cây Đắng cảy Phết Quanh năm Dùng dao cắt lấy thân, không cắt cây non. 
 Dùng dao, rựa chặt cây già, không chặt 
 4 Cây Nứa Mạy hịa Quanh năm cây non, không làm ảnh hƣởng đến 
 măng. Chặt cây phải chặt sát gốc. 
 Dùng dao, rựa chặt những cây dài t 3 m 
 Sai khong/ 
 5 Song/Mây Quanh năm trở lên, không chặt nhánh non, Chặt cách 
 Bai chỉ 
 mặt đất 0,4 - 0,5 m. 
 Dùng dao, rựa cắt lá thân, bỏ vỏ hoặc 
 dùng cuốc đào lấy rễ tùy theo t ng bộ 
 Cây Thiên 
 6 Ngon táu Tháng 10-12 phận cây dƣợc liệu. Khi thu hái chỉ chọn 
 niên kiện 
 những cây già, để lại những cây non 
 làm giống. Vun lại gốc sau hi đào rễ. 
 Cây Thạch 
 7 Slép nặm Tháng 10-12 Lấy thân già, để lại thân non. 
 xƣơng bồ 
 8 Củ Khúc khắc Tháng 3-5 Dùng cuốc đào lấy củ, sau đó lấp lại gốc. 
 Chƣa 
 9 Dây củ đẳng Quanh năm Chỉ lấy củ to, lấp lại gốc sau khai thác. 
 sạ lạ táu 
 Dùng dao, rựa cắt lá thân, bỏ vỏ hoặc 
 dùng cuốc đào lấy rễ tùy theo t ng bộ 
 Hoa 6 - 8 
 10 Cây Cát sâm phận cây dƣợc liệu. Khi thu hái chỉ chọn 
 Quả 9 - 12 
 những cây già, để lại những cây non làm 
 giống. Vun lại gốc sau hi đào rễ. 
 Dùng dao, rựa cắt lá thân, bỏ vỏ hoặc 
 dùng cuốc đào lấy rễ tùy theo t ng bộ 
 11 Cây Sâm cau Co sâm cau Quanh năm phận cây dƣợc liệu. Khi thu hái chỉ chọn 
 những cây già, để lại những cây non làm 
 giống. Vun lại gốc sau hi đào rễ. 
 Quanh năm Dùng dao chặt lấy lá, hông đƣợc chặt 
 12 Lá phả Phạc táng 
 cả cây và lấy lá non. 
 13 Cao san Co cao sám Quanh năm 
 Quanh năm Dùng dao chặt lấy lá, hông đƣợc chặt 
 14 Lá ải 
 cả cây và lấy lá non. 
 Bơ toong Tháng 12 - 2 
 15 Lá dong Cắt lá, hông đƣợc chặt cây. 
 trinh năm sau 
122 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 
 16 Đăm đục Co đẳm đúp Quanh năm Thu hái cây 
 Dùng dao chặt lấy lá, hông đƣợc chặt 
 17 Lá khôi Co hản tráng Quanh năm 
 cả cây non. 
 18 Dây máu chó Chƣa dƣợng Quanh năm Lấy dây 
 19 Cây vỏ mấu Co nheo Quanh năm Lấy dây 
 Tong 
 20 Quả dứa dại Tháng 4-10 Lấy quả, không nhổ cả gốc 
 chiêng ngu 
 Quanh năm Dùng dao chặt lấy lá, hông đƣợc chặt 
 21 Lá Ngòn Co ngon 
 cả cây non. 
 Quanh năm Dùng dao cắt bắp, thân cây, để lại một 
 22 Cây chuối, hạt Co cuổi 
 số cây non làm giống. 
 23 Cây Sa nhân Co nuôi cả Tháng 4 - 5 Củ 
 Co Dùng dao trèo cắt quả. Cấm hoàn toàn 
 24 Quả Tai chua Tháng 5 - 6 
 nuôi pỏng việc chặt cây để lấy quả 
 Chƣa pang Quanh năm Thu rễ và thân già, không chặt cây non. 
 25 Cây Hoàng đằng 
 pui Lấp lại gốc sau hi đào cuốc. 
 26 Cây Phong lan Lan Quanh năm Dùng dao cắt cây già 
 Dùng dao chặt lấy lá, hông đƣợc chặt 
 27 La nón Bơ tong cỏm Tháng 3 - 5 
 cả cây và lấy lá non. 
 Dùng cuốc để thu hái củ. Vun lại gốc 
 28 Củ mài Chƣa dạng Tháng 3 - 4 
 sau hi đào cuốc. 
 Dùng cuốc để thu hái củ. Vun lại gốc 
 29 Củ Hoài sơn Min lai Tháng 3 - 4 
 sau hi đào cuốc. 
 Dùng dao cắt thân rễ, lấp lại gốc sau khi 
 30 Riềng r ng Nuôi co cả Quanh năm 
 đào cuốc. Không cắt thân cây non. 
 Khai thác một số cây măng nhất định, chỉ 
 31 Tre/luồng Quanh năm 
 khai thác những cây đã trƣởng thành. 
 Chỉ hái lá, không chặt cả cây. Nhân 
 32 Chè vằng Quanh năm 
 giống trồng rộng rãi. 
 Bảng 5 cho thấy rất nhiều loại lâm sản đƣợc khai thác t r ng nhƣ: Song mây, tre 
luồng, củ mài, quả, rau r ng, cây thuốc, phong lan Hầu hết các hộ gia đình hai thác lâm 
sản ngoài gỗ chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu của gia đình, chỉ bán một số loại. Kết quả nghiên 
cứu về mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ đƣợc tổng hợp ở bảng 6. 
 Bảng 6. Mức độ khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác của các hộ điều tra 
 Lấy cây thuốc Khai thác măng, rau ăn 
 Khối 
 Tổng khối Số lần Tổng M 
 STT Đối tƣợng Số Số lần TB Số lƣợng 
 lƣợng TB TB khai thác TB 
 hộ (lần/hộ/năm hộ TB 
 (kg/hộ/năm (lần/năm (kg/HGĐ/năm 
 (kg/lần) 
 I. Theo vị trí 
 Phân khu bảo 
 1. 36 3,56 112,05 36 76,25 64,42 4912,02 
 vệ nghiêm ngặt 
 123 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 
 Phân khu phục 
 2. 40 2,89 126,26 40 71,02 42,35 3007,69 
 hồi sinh thái 
 3. Vùng đệm 32 2,57 99,36 32 80,15 41,26 3306,98 
 TB 3,01 112,55 75,80 49,24 3742,23 
 II. Theo kinh tế hộ 
 1. Hộ Khá 25 2,75 97,45 25 86,85 65,55 5693,01 
 2. Hộ TB 23 2,36 102,26 23 79,46 45,68 3629,73 
 3. Hộ nghèo 29 3,12 134,2 29 88,26 46,35 4090,85 
 4. Hộ rất nghèo 31 3,54 145,18 31 91,12 71,15 6483,18 
 TB 2,94 119,77 86,42 57,18 4974,19 
 T bảng 6 cho ta thấy: 
 Về mức độ hai thác măng, rau ăn: Các hộ gia đình hai thác măng bình quân 
4.912,02 g/HGĐ/năm ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và các hộ rất nghèo khai thác 
6.483,18 g/HGĐ/năm. 
 Về mức độ lấy cây thuốc: Hầu hết các hộ gia đình chỉ lấy cây thuốc về chữa bệnh 
hoặc đun nƣớc uống cho gia đình mà hông có nhu cầu đi bán. Vì vậy lƣợng cây thuốc khai 
thác không có sự khác biệt rõ ràng giữa các hộ gia đình ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, khu 
phục hồi sinh thái và vùng đệm cũng nhƣ giữa các hộ khá, trung bình, nghèo và rất nghèo. 
 4. KẾT LUẬN 
 Tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến tài nguyên r ng của khu bảo tồn thông 
qua một số hoạt động nhƣ hai thác gỗ trái phép, khai thác củi đun, săn bắt động vật 
hoang dã, khai thác lâm sản ngoài gỗ. 
 Có 79/108 hộ điều tra đều thực hiện hoạt động khai thác gỗ với khối lƣợng bình quân 
3.13 m3/năm. Hầu hết các hộ gia đình hai thác củi đun, bình quân mỗi hộ khai thác t 4045 
đến 4795 kg/năm. Có 35/108 hộ gia đình thực hiện hoạt động săn bắt động vật hoang dã. Có 
100% số hộ điều tra đều thực hiện hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ với khoảng 32 loài, 
mục đích là làm dƣợc liệu, thực phẩm và 1 số loại mang đi bán nhƣ: phong lan, cây thuốc 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Phan Thị Anh Đào 2002 , Báo cáo „„Sử dụng tài nguyên hoang dại/bán hoang dại 
 của ng i dân địa ph ơng và một số vấn đề sinh thái ở xã Chế Tạo, huyện Mù Cang 
 Chải, tỉnh Yên Bái‟‟. 
[2] Lê Thu Hiền (2003), Điều tra, đánh giá nhu cầu sử dụng, khả năng cung cấp và đề 
 xuất các giải pháp nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu về gỗ củi cho cộng đ ng các dân 
 tộc ở xã Khang Ninh - Vùng đệm của VQG Ba Bể. 
[3] D.A. Gilmour, Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam, IUCN Việt Nam. 
[4] Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Báo cáo điều tra sơ bộ thực vật của rừng 
 nguyên sinh ở Khu Bảo t n thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa. 
[5] Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2012), Báo cáo kết quả hoạt động điều tra cụ thể 
 ngu n tài ngu ên thiên nhiên để xác định giới hạn sử dụng tài nguyên thiên nhiên các 
 thôn tại Khu Bảo t n thiên nhiên Pù Luông. 
124 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 50.2020 
 THE IMPACT OF LOCAL PEOPLE ON FOREST RESOURCES 
 AT PU LUONG NATURAL RESERVE AREA, 
 THANH HOA PROVINCE 
 Nguyen Huu Tan, Dinh Thi Thuy Dung 
 ABSTRACT 
 Recently, local people have had a negative impact on forest resources in Pu 
Luong Nature Reserve through activities such as logging; hunt wild animals and other 
non-timber forest products. 73.8% of the surveyed households, who exploited timber with 
an average volume of 3.13 m3/year, the main purpose are building houses and build 
household appliances. 100% of the surveyed households, who exploited firewood with an 
amount from 4045 kg to 4795 kg for cook. Wildlife hunting has been greatly restricted. 
Most of the households go to the forest to harvest about 32 species non-timber forest 
products with the main purpose of meeting food and medical needs. 
 Keywords: Pu Luong Nature Reserve, forest resources. 
* Ngà nộp bài: 7/5/2020; Ngà gửi phản biện: 14/5/2020; Ngà du ệt đăng: 25/6/2020 
 125 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_nguoi_dan_dia_phuong_den_tai_nguyen_rung_tai_kh.pdf