Sự khác biệt của chi phí trong pháp luật kế toán và pháp luật thuế
Chi phí là một trong những thông tin quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí ở góc độ khoa học có nhiều định nghĩa khác
nhau và theo quy định của pháp luật cũng có sự khác biệt ở những văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau. Đối với các nhà quản lý, đặc biệt là quản lý về tài chính của doanh nghiệp, vấn đề tuân
thủ luật pháp bên cạnh việc tối ưu hóa giá trị của doanh nghiệp là yêu cầu song song. Tuy nhiên,
trên thực tế, hai mục tiêu này trong một vài trường hợp lại đối kháng nhau. Thậm chí, về cùng một
vấn đề nhưng các văn bản quy phạm pháp luật lại có những khác biệt đáng lưu ý. Chính vì vậy,
phân biệt chi phí theo quy định của pháp luật kế toán và chi phí theo pháp luật thuế là một đòi
hỏi cần thiết cho bất cứ nhà quản lý nào, để họ có thể dự liệu được hậu quả pháp lý khi lựa chọn
hành vi của mình. Bài viết trên cơ sở trình bày, liệt kê sự khác biệt của chi phí trong quy định của
pháp luật về kế toán và pháp luật về thuế đã đưa ra một số các khuyến nghị sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp về chi phí, giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuận lợi hơn khi
phát sinh các giao dịch liên quan đến chi phí trong quá trình hoạt động, từ đó tạo sự bình đẳng
giữa các doanh nghiệp, kích thích kinh tế phát triển.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự khác biệt của chi phí trong pháp luật kế toán và pháp luật thuế
đi vay từ tổ chức tín dụng hay tổ chức tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.” kinh tế hoặc vay của cá nhân, nếu doanh nghiệp thật Như vậy, theo quy định của Thông tư 78/2014/TT- sự đi vay và đáp ứng các quy định của pháp luật về BTC thì tiền lương của chủ công ty trách nhiệm hữu các khoản chi được trừ. Kiến nghị này cũng hợp lý vì hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) là theo quy định của pháp luật, khoản lợi tức từ việc cho khoản chi không được trừ với bất kỳ lý do nào, không vay, bên cho vay vẫn phải gánh chịu các loại thuế thu quan tâm đến việc người đó có trực tiếp tham gia hoạt nhập tương ứng, như thuế TNDN hoặc thuế thu nhập động sản xuất kinh doanh hay không. cá nhân từ đầu tư vốn. Do đó khi đọc các văn bản trên tác giả nhận thấy rằng, cùng một nội dung là chi phí lương của chủ công Thực trạng quy định của pháp luật về chi phí ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá tiền công, tiền lương của chủ doanh nghiệp nhân làm chủ) nhưng hướng dẫn tại ba văn bản đều tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn khác nhau và nghiêm trọng hơn trong trường hợp này một thành viên (do một cá nhân làm chủ) và Thông tư lại hướng dẫn trái với quy định của luật. Cụ khuyến nghị hoàn thiện thể được chỉ ra như sau: Thứ nhất, theo quy định của luật thuế TNDN, tiền Theo quy định tại Mục k, Khoản 2, Điều 9, Luật thuế lương của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một TNDN số 14/2008/QH12, được sửa đổi bổ sung bởi thành viên (do một cá nhân làm chủ) được trừ nếu khoản 5 điều 1 Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2013, thỏa mãn các quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật thuế khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập TNDN số 14/2008/QH12, được sửa đổi bởi Khoản 3 chịu thuế gồm: “Tiền lương, tiền công của chủ doanh Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 về thuế sửa đổi 2014. nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh Cụ thể là: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Khoản chi từ theo quy định của pháp luật;” có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên của Luật thuế TNDN thì Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có tiền lương của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thành viên (do một cá nhân làm chủ) là chi phí được thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp trừ. không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không Theo quy định tại Mục m, Khoản 2, Điều 9, Nghị định dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật. số 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNDN thì: Thứ hai, theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngoài ”m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư việc phải thỏa mãn quy định tại Khoản 1, Điều 9, nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành tiền lương của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành thành viên (do một cá nhân làm chủ) còn phải thỏa viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này mãn điều kiện là người này có trực tiếp tham gia điều không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh hành sản xuất, kinh doanh. doanh;” Thứ ba, theo quy định của Thông tư số 78/2014/TT- Như vậy, theo quy định của Nghị định 218/2013/NĐ- BTC, tiền lương của chủ công ty trách nhiệm hữu hạn CP thì tiền lương của chủ công ty trách nhiệm hữu một thành viên (do một cá nhân làm chủ) không được hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) chỉ trừ trong mọi trường hợp. 1623 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(3):1619-1626 Liên quan đến vấn đề trên, trong thời gian qua Quốc của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực hội đã chỉnh sửa, bổ sung một số điều của Luật thuế tiếp bán ra. Tuy nhiên, trên thực tế đa số các doanh theo Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Chính nghiệp mua các hàng hoá, sản phẩm trên với số lượng phủ cũng đã ban hành Nghị định 12/2015/NĐ-CP và lớn nên không thuận tiện để liên hệ trực tiếp với từng Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối người nông dân, người trực tiếp sản xuất được mà với thu nhập từ đầu tư vốn đối của chủ sở hữu Công các doanh nghiệp thường sẽ mua thông qua một đối ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá tượng thu gom hàng hoá, sản phẩm trực tiếp từ người nhân làm chủ). Theo đó, thu nhập từ đầu tư vốn trong nông dân hoặc người trực tiếp sản xuất để phục vụ trường hợp này sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá cho hoạt động kinh doanh của mình. Đối tượng thu nhân. Nghĩa là, pháp luật hiện hành đã thừa nhận gom này mang vai trò là trung gian cho những người không đưa chi phí tiền lương của chủ công ty trách nông dân để cung cấp hàng hoá, sản phẩm cho doanh nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ vào chi phí nghiệp nhưng nếu doanh nghiệp lập bảng kê thu mua được trừ khi tính thuế TNDN. Như vậy, nếu thừa hàng hoá sản phẩm từ đối tượng này và kèm theo nhận quan điểm này, để thống nhất giữa các văn bản chứng từ thanh toán cũng không được tính vào chi quy phạm pháp luật, hạn chế tối đa các bất cập khi phí được trừ. Với quy định chỉ được tính vào chi phí triển khai vào thực tế thiết nghĩ Chính phủ cần chỉnh được trừ khi lập bảng kê kèm chứng từ thanh toán với sửa Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Quốc hội chỉnh từng người nông dân, người trực tiếp sản xuất điều sửa Luật thuế TNDN cho phù hợp với các quy định này sẽ gây rất nhiều khó khăn về thời gian và chi phí khác về cùng một vấn đề. cho doanh nghiệp, không tạo được điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh phát triển. Thực trạng pháp luật quy định về một số các Chính vì thế, tác giả đề nghị pháp luật về thuế TNDN khoản chi được lập bảng kê và khuyến nghị cần nới lỏng cho doanh nghiệp đối với việc lập các hoàn thiện bảng kê khi mua hàng không có hóa đơn của những người nông dân trực tiếp sản xuất ra, cần thiết cho Thông tư số 78/2014/TT-BTC tại Khoản 2.4 Điều 6 phép doanh nghiệp mua từ những người thu gom trực quy định về chi phí không được trừ đối với chi phí tiếp từ người nông dân và những người trực tiếp sản của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có xuất đánh bắt ra. Trong trường hợp này doanh nghiệp hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, vẫn được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo chứng từ sau: lập bảng kê thu mua hàng hoá, dịch Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo vụ theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp tư số 78/2014/TT-BTC, hợp đồng mua bán, chứng từ dịch vụ trong các trường hợp. thanh toán cho người thu gom. Sự thay đổi này sẽ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện làm cho việc áp dụng đúng quy định của pháp luật theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh trở nên dễ dàng hơn, doanh nghiệp sẽ tự giác áp dụng nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chứ không phải thực hiện hành vi trái quy định pháp chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, luật nhằm đưa khoản chi này vào chi phí được trừ, khi dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được mua hàng hóa dịch vụ của người nông dân và những trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh người trực tiếp sản xuất đánh bắt ra. Từ đó tạo một toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hành lang pháp lý vững chắc và đáng tin tưởng cho hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại doanh nghiệp. thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại KẾT LUẬN hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để Với việc trình bày sự khác biệt giữa các quy định của tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu pháp luật kế toán và pháp luật thuế về chi phí, tác giả thuế. đã nhận thấy một số bất cập tồn đọng ở một số quy Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định việc mua hàng định cụ thể. Từ đó, tác giả trình bày các khuyến nghị hóa không có hóa đơn của doanh nghiệp trong một số đối với mỗi nội dung bất cập. trường hợp được lập bảng kê mua hàng và được đưa Dĩ nhiên, đây chỉ là một số những bất cập theo quan vào chi phí được trừ. Đó là trường hợp mua hàng hóa điểm của tác giả cho đến thời điểm nghiên cứu hiện là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt tại. Sẽ có nhiều hơn hoặc ít hơn những bất cập đối trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng với quan điểm của mỗi người, đặc biệt là quan điểm đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa của mỗi doanh nghiệp khi gặp phải thực trạng trong hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp doanh nghiệp mình. 1624 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(3):1619-1626 Tác giả mong muốn, với những phát hiện và góp ý của 10. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của mình trong một số khoản chi phí nhất định trên đây, Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ kế toán;. 11. Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của người đọc sẽ đồng quan điểm và ủng hộ việc thay đổi Bộ tài chính về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ một số quy định chưa phù hợp thực tiễn. và vừa;. 12. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi BLDS: Bộ luật dân sự hành Luật Thuế TNDN;. GTGT: giá trị gia tăng 13. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số TNDN: thu nhập doanh nghiệp 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi TSCĐ: tài sản cố định tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số TUYÊN BỐ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT- Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;. lợi ích nào trong công bố bài báo 14. Thông tư 45/2013/TT-BTC, ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử TUYÊN BỐ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC dụng và trích khấu hao tài sản cố định;. 15. Từ trường hợp NHP bị phạt thuế, nhìn sang bất cập trong GIẢ cách tính khấu hao tài sản cố định. Truy cập ngày 25 tháng 2 Toàn bộ nội dung bài viết chỉ do tác giả thực hiện. năm 2019;Available from: bi-phat-thue-nhin-sang-bat-cap-trong-cach-tinh-khau-hao- tai-san-co-dinh-20170820102356696p4c147.news. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình, ban hành và công 1. Quốc hội. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015. bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 2015;. năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;. 2. Quốc Hội. Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 17. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của 13/06/2019. 2006;. Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị 3. Phan Lê Thành Long. Kế toán thực chứng: hướng đúng phát định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính triển cho Việt Nam, Tạp chí Kế toán tháng 8/2010. 2010;. phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy 4. Thường VK, et al. Giáo trình Nguyên lý kế toán. NXB ĐHQG định về thuế;. TPHCM. 2013;. 18. Quyết định Số: 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định 5. Smith A. An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà of Nations. 1776;. nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu 6. Trường Đại học Luật TPHCM. Giáo trình Luật thuế. NXB Hồng hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;. Đức. 2016;. 19. Nghị định 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của 7. Ngọc NV. Từ điển Kinh tế học. NXB Kinh tế Quốc dân;. Chính Phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;. 8. Kết VQ, Tấn NV. Quản trị Tài chính. NXB Bưu Điện. 2008;. 20. Chuẩn mực số 16 Chi phí đi vay, ban hành và công bố theo 9. Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán số 1, Chuẩn Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 mực chung, Ban hành và công bố theo Quyết định số của Bộ trưởng Bộ Tài chính;. 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng 21. Quyết định 2868/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 11 năm 2010 về Bộ Tài chính. 2002;. mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;. 1625 Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(3):1619-1626 Open Access Full Text Article Review The difference of costs in accounting law and tax law Tran Thi Thu Ngan* ABSTRACT Expense is one of the most important information in organizing and operating the business activi- ties of an enterprise. Scientific expenses have many different definitions, and according to thelaw, Use your smartphone to scan this there are also differences in legal normative documents. For the managers, especially the financial QR code and download this article management of the business, the issue of legal compliance and optimizing the value of the busi- ness is a parallel requirement. In practice, however, these two targets are contradictory every so often. Even on the same issue, legal documents have notable differences. Therefore, distinguish- ing between the expenses under the accounting laws and the expenses according to the tax law is a necessary requirement for any manager so that they can foresee the legal consequences when choosing appropriate behavior. The article, on the basis of presenting and listing the difference of expenses in the accounting law and tax law, has given a number of recommendations to suit the expense, helping businesses of all economic sectors more convenient when incurred transactions related to expenses in the process of operation, thereby creating equality among businesses and stimulating economic development. Key words: expense of accounting, tax charges, differences University of Economics and Law, VNU-HCM, Vietnam Correspondence Tran Thi Thu Ngan, University of Economics and Law, VNU-HCM, Vietnam Email: nganttt@uel.edu.vn History • Received: 18/01/2021 • Accepted: 27/05/2021 • Published: 03/06/2021 DOI : 10.32508/stdjelm.v5i3.763 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Cite this article : Ngan T T T. The difference of costs in accounting law and tax law. Sci. Tech. Dev. J. -Eco. Law Manag.; 5(3):1619-1626. 1626
File đính kèm:
- su_khac_biet_cua_chi_phi_trong_phap_luat_ke_toan_va_phap_lua.pdf