Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long

Sinh viên quốc tế ngày càng gia tăng về số lượng trong dòng dịch chuyển công dân toàn cầu. Các

nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhóm đối tượng này không chỉ có tác động trong lĩnh vực giáo

dục mà còn có đóng góp trong các hoạt động du lịch. Họ là nhóm du khách có những đặc trưng

riêng thể hiện qua tần suất thực hiện hoạt động du lịch, hình thức trải nghiệm, loại hình lưu trú,

mức chi tiêu và tiềm năng thu hút thêm người thân và bạn bè đến du lịch. Nói cách khác, nhóm

đối tượng này vừa đóng góp trực tiếp vừa đóng góp gián tiếp và dài hạn vào các hoạt động du

lịch ở quốc gia điểm đến. Xu hướng gia tăng sinh viên quốc tế đến từ các quốc gia trên thế giới

trong bối cảnh hội nhập quốc tế giáo dục đại học ở nước ta hiện nay thì việc tìm hiểu tiềm năng

đóng góp cho du lịch của nhóm đối tượng này là cần thiết. Trong bài viết này, chúng tôi dựa trên

những công trình đã công bố quốc tế để xác định những đặc điểm du lịch của sinh viên quốc tế,

từ đó đưa ra những đề xuất hướng đến khai thác hiệu quả nhóm khách hàng tiềm năng này trên

cơ sở liên kết các trường đại học có thế mạnh hợp tác quốc tế, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với sức mạnh hệ thống và vị thế đầu mối

kết nối sinh viên quốc tế TP.HCM và các tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 6180
Bạn đang xem tài liệu "Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long

Sinh viên quốc tế: Nhóm du khách tiềm năng cho du lịch Đồng bằng sông Cửu Long
át t riển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 5(1):947-954
hợp lý, vùng ĐBSCL hoàn toàn có điều kiện trở thành
một điểm nhấn để ĐHQG-HCM và các trường đại
học trong vùng một mặt tối ưu nguồn lực sinh viên
quốc tế hiện có trong phát triển du lịch, mặt khác là
điểm sáng để quảng bá và thu hút các đối tượng người
học nước ngoài tiềm năng để đến học tập và giao lưu.
Nhìn rộng ra phạm vi quốc gia, vùng ĐBSCL với vai
trò là một trong 5 vùng du lịch cả nước, với các khu
du lịch quốc gia và các sản phẩm du lịch đặc thù
tiềm năng củamình, cùng với các đường bay trực tiếp
từ các địa phương Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá và
Phú Quốc hay gián tiếp qua Tân Sơn Nhất có nhiều
thuận lợi để thu hút sinh viên quốc tế không chỉ ở
TP.HCM và nội vùng mà còn từ các trường đại học
ở các tỉnh thành phía Bắc và miền Trung. Một số
liên kết liên vùng có thể nghĩ đến bao gồm: TP.HCM-
ĐBSCL (50-350km), Hà Nội-ĐBSCL (2000 km), và
Đà Nẵng-ĐBSCL (1000km). Các cự ly này tương ứng
với các lịch trình kéo dài 1-3 ngày, 4-7 ngày, và 4-6
ngày là những độ dài lịch trình phổ biến đối với sinh
viên quốc tế trên thế giới.
Ngoài ra, du lịch kết hợp với các hoạt động xã hội, tình
nguyện cũng làmột loại hình trải nghiệm thu hút sinh
viên quốc tế nhiều tiềm năng mà hiện nay đã và đang
được thực hiện tại ĐBSCL. Du lịch tình nguyện (vol-
unteer tourism) là hình thức trải nghiệm du lịch mà
khách hàng có thể tham gia vào các hoạt động tham
quan kết hợp với các yếu tố hoạt động tình nguyện,
từ đó tăng cường quá trình tương tác trao đổi văn hóa
giữa du khách và người dân địa phương23. Loại hình
du lịch này đã phát triển từ lâu và được dự báo là sẽ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ với ngày càng nhiều đối
tượng cung cấp dịch vụ và quy mô thị trường sẽ ngày
càng mở rộng trên phạm vi toàn cầu cùng với quy mô
ngày càng tăng của dòng chảy du khách trên thế giới,
trong đó có sinh viên quốc tế24. Đối với đối tượng
sinh viên quốc tế, vừa đi du lịch vừa tham gia vào
các hoạt động xã hội và tình nguyện là một loại trải
nghiệm đặc biệt thú vị, mang lại cho họ những cảm
nhận chân thật về môi trường, con người, văn hóa
cũng như cuộc sống ở địa phương thông qua các hoạt
động tương tác. Ngoài ra, các hoạt động tình nguyện
còn giúp sinh viên quốc tế được thực hiện “ước mơ”
của mình, phát triển bản thân, đóng góp cho xã hội
và phần nào thực hiện được lý tưởng của mình thông
qua các hoạt động hỗ trợ cộng đồng25. Hiện nay, theo
NgôThanh Loan&NgôHuỳnhThủy Tiên (2018), các
hoạt động du lịch tình nguyện ở ĐBSCL khá phong
phú và đã có các chương trình do các tổ chức quốc tế
cũng như các công ty du lịch trong nước tổ chức kết
hợp các hoạt động tham quan với tình nguyện, tham
dự hoạt động ở một dự án xã hội, tham gia hoạt động
từ thiện, hoặc mua sắm, sử dụng dịch vụ tại một cơ
sở xã hội. Với đối tượng du khách của những chương
trình này đa phần là các tình nguyện viên-sinh viên
quốc tế, thì đây là một loại hình du lịch ở ĐBSCL có
nhiều tiềm năng thu hút đối tượng sinh viên nước
ngoài. Có thể nói, nếu như có sự quan tâm đúng
mức và khai thác hiệu quả thì du lịch tình nguyện ở
ĐBSCL không chỉ làmột yếu tố thu hút sinh viên quốc
tế đến Việt Nam học tập và trải nghiệm, mà còn, như
nhóm tác giả Ngô Thanh Loan & Ngô Huỳnh Thủy
Tiên (2018) đã lập luận, giúp các hoạt động du lịch
đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.
KẾT LUẬN VÀĐỀ XUẤT
Như vậy có thể thấy được sinh viên quốc tế là một
phân khúc tiềm năng vẫn chưa được khai thác ở nước
ta nói chung và ĐBSCL nói riêng. Để khai thác hiệu
quảnhómđối tượng kháchhàngnày, trước tiên ngành
du lịch cần phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo đại
học nhằm tạo hiệu ứng tương hỗ, một mặt mang các
sản phẩm du lịch đến với sinh viên quốc tế hiện đang
học tập ở Việt Nam, mặt khác sử dụng hiệu quả hình
ảnh du lịch ĐBSCL để thu hút thêm sinh viên quốc
tế đến nước ta. Các trường đại học trong Vùng cần
phát huy vai trò điểm hội tụ để tạo hiệu ứng lan tỏa
toàn vùng. ĐHQG-HCM có vị thế đặc biệt trong việc
tận dụng thế mạnh sinh viên quốc tế hiện có. ĐBSCL
cần mạnh dạn quảng bá hình ảnh như một vùng du
lịch quan trọng cho các tỉnh phía Nam cũng như trên
phạm vi toàn quốc.
Ngành du lịch và ngành giáo dục cần có sự liên kết
để tối ưu các lợi thế cạnh tranh mà sinh viên quốc tế
có thể mang lại. Ngành du lịch có vai trò cung cấp
các thông tin quảng bá, giúp cho các trường đại học
có sinh viên quốc tế có phương tiện truyền thông các
điểm đến du lịch cho các đối tượng này để tăng cường
nhận thức của họ đối với các lựa chọn du lịch hiện
có. Ngoài ra các thông tin du lịch nên được tích hợp
vào các kênh thông tin tuyển sinh nước ngoài của các
trường đại học, một mặt tạo điều kiện dễ dàng chia
sẻ thông tin qua mạng xã hội, mặt khác góp phần tạo
điểmnhấn thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại cơ
sở đào tạo cũng như quốc gia điểm đến. Về phía các
trường đại học, trong quá trình giới thiệu nhà trường
đến với sinh viên quốc tế, cần quan tâmkết hợp các tài
liệu thông tin quảng bá du lịch như làmột yếu tố cộng
hưởng thu hút tuyển sinh bênh cạnh các chương trình
đào tạo19. Ngoài ra do đặc thù nhóm đối tượng này
có thể thu hút thêm bạn bè và người thân đến thăm
(VFR), ngành du lịch và các trường đại học có thể kết
hợp thiết kế những tour du lịch trọn gói thiết kế riêng
cho mục đích VFR không chỉ giới hạn xung quanh
951
Tạp chí Phát t riển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 5(1):947-954
khu vực học tập mà còn có thể mở rộng ra các điểm
đến xa hơn nhằm tạo sự khác biệt10.
Ngoài ra, các bên liên quan (stakeholders) trong bức
tranh chung của ngành du lịch ĐBSCL nói chung và
các tỉnh trong vùng nói riêng cần xác định được các
thếmạnh đặc trưng, từ đó phát triển những sản phẩm
du lịch đặc thù ở từng địa phương nhắm vào các đối
tượng khách du lịch phù hợp. Nếu như các sản phẩm
du lịch tâm linh, văn hóa, hay trải nghiệm sông nước
có thể thu hút du khách ở các độ tuổi từ trung niên trở
lên, thì du lịch tình nguyện, như đã nói ở trên, đặc biệt
phù hợp với yêu cầu mong muốn được trải nghiệm
thực tế và thực hiện lý tưởng của đối tượng sinh viên
quốc tế. Như vậy nên chăng cần có những chương
trình kết hợp du lịch tình nguyện với trải nghiệm văn
hóa nhắmđếnnhómđối tượng này, đặc biệt từ liên kết
trường đại học-doanh nghiệp du lịch. Nếu làm được
điều này, các chương trình du lịch trải nghiệm-tình
nguyện sẽ trở thànhmột sản phẩm có lượng du khách
ổn định, vừa tăng cường các trải nghiệm của sinh viên
quốc tế, vừa góp phần vào quá trình giao lưu văn hóa
tạo sự hiểu biết giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế
giới cũng như đóng góp thiết thực vào công tác xã hội
và phát triển kinh tế-xã hội ở các địa phương trong
khu vực ĐBSCL.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQG-HCM: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh
TP.HCM:Thành phố Hồ Chí Minh
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long:
VFR: thu hút người thân và bạn bè (Visiting of friends
and relatives)
AUG, VNU-HCM: Trường Đại học An Giang,
ĐHQG-HCM
LỜI CẢMƠN
Nghiên cứu được tài trợ bởi TrườngĐại họcKhoa học
Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc giaThành phốHồ
Chí Minh trong khuôn khổ Đề tài mã số T2020-18.
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả cam kết không có xung đột lợi ích trong
công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
- Mai Thị Kim Khánh: Triển khai ý tưởng, phân tích
tư liệu và dữ liệu thu thập được, soạn thảo, hiệu đính
cuối cùng.
-NguyễnThịQuỳnhNhư: tập hợp, xử lý tư liệu, chỉnh
sửa văn bản theo mẫu tạp chí.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. OECD. Education at a Glance: OECD Indicators . Paris:
OECD Publishings. 2019;Available from: https://www.oecd.
org/education/education-at-a-glance/.
2. Chan SJ. Shifting Patterns of Student Mobility in Asia. Higher
Education Policy. 2012;(25):207–224. Available from: https://
doi.org/10.1057/hep.2012.3.
3. Ministry of Education. Statistical report on international stu-
dents in China for 2018. 2019;Available from: 
gov.cn/news/press_releases/201904/t20190418_378586.html.
4. Yang Z. International Students in China: facts, paths and
challenges. International Higher Education. 2019;(97):18–20.
Available from: https://doi.org/10.6017/ihe.2019.97.10945.
5. Godfrey A, Hall R. International Education Association of
Australia. Edu-tourism and the impact of international stu-
dents. 2020;Available from: https://www.ieaa.org.au/blog/edu-
tourism-and-the-impact-of-international-students.
6. Glover P. International Students: Linking Education and
Travel. Journal of Travel & TourismMarketing. 2011;28(2):180–
195. Available from: https://doi.org/10.1080/10548408.2011.
546210.
7. Jarvis J. Study in Estonia: the strategic implications of hosting
international students on Estonia’s tourism economy. Journal
of Baltic Studies. 2020;Available from: https://doi.org/10.1080/
01629778.2018.1439847.
8. Weaver D. The contribution of international stu-
dents to tourism beyond the core educational ex-
perience: Evidence from Australia. Tourism Review
International. 2003;7(2):95–105. Available from:
https://doi.org/10.3727/154427203773069262.
9. Varasteh H, et al. International students’ travel behaviour in
Malaysia. Anatolia. 2015;26(2):200–216. Available from: https:
//doi.org/10.1080/13032917.2014.934698.
10. Lee CF, King B. International Students in Asia: Travel Be-
haviors and Destination Perceptions. Asia Pacific Journal of
Tourism Research. 2015;Available from: https://doi.org/10.
1080/10941665.2015.1062786.
11. Shi Y, et al. Travel Behavior of International Students at a Uni-
versity in Japan: A Comparison of Chinese and Non-Chinese
Students. Journal of China TourismResearch. 2010;6(1):61–72.
Available from: https://doi.org/10.1080/19388160903586596.
12. Moisă CO. The Distinctiveness Of The Youth Travel Prod-
uct. Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica.
2010;12(2):638–648. Available from: https://doi.org/10.29302/
oeconomica.2010.12.2.16.
13. Mundia M. A study on the travel behavior of Shanghai In-
ternational Students. IOSR Journal of Business and Manage-
ment. 2014;16(3):88–94. Available from: https://doi.org/10.
9790/487X-16358894.
14. Freestone P, Geldens P. For More tha Just the Postcard: Stu-
dent exchange as a tourist experience? Annals of Leisure Re-
search. 2008;11(1-2):41–56. Available from: https://doi.org/10.
1080/11745398.2008.9686785.
15. Daina V, Rasa RD. Foreign students as a contributing factor
for Tourism in Latvia. Journal of Turiba University Acta Pros-
peritatis. 2010;10.
16. Lantai T, Mei XY. Travel behaviour of Mainland Chinese
international students in Norway. Anatolia. 2017;28(3):394–
403. Available from: https://doi.org/10.1080/13032917.2017.
1327872.
17. Davidson M, et al. International Education. Gold Coast :
CRC for Sustainable Tourism Pty Ltd. 2010;Available from:
https://sustain.pata.org/wp-content/uploads/2014/12/120013-
Davidson-IntEdVis-WEB.pdf.
18. Tourism Bureau, MOTC (Taiwan). Annual Report on
Tourism Taiwan ROC. Taipei. 2017;Available from:
https://admin.taiwan.net.tw/upload/contentFile/auser/b/
annual_2017_htm/en/.
19. Shankar AC. Tourists spent RM41.69b in Malaysia
in the first half of 2019. 2019;Available from: https:
//www.theedgemarkets.com/article/tourist-spending-
malaysia-grew-68-first-half-2019.
952
Tạp chí Phát t riển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 5(1):947-954
20. Trusov M. Effects of Word-of-Mouth VersusTradi-
tional Marketing: Findings froman Internet Social Net-
working Site. Journal of Marketing. 2009;73:90–102.
Available from: 
download?doi=10.1.1.622.9010&rep=rep1&type=pdfhttps:
//doi.org/10.1509/jmkg.73.5.90.
21. Tiền Phong. Gần 21.000 lưu học sinh nước ngoài đang
học tập ở Việt Nam. Tiền Phong. 2019;Available from:
https://www.tienphong.vn/giao-duc/gan-21000-luu-hoc-
sinh-nuoc-ngoai-dang-hoc-tap-o-viet-nam-1448877.tpo.
22. Sen VV, et al. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù Đồng bằng
sôngCửu Long. TP.HCM: NXB. Đại họcQuốc gia TP.HCM. 2018;.
23. Loan NT, et al. Du lịch kết hợp với các hoạt động xã hội tại
Đồng bằng sông Cửu Long. In V. V. Sen, N. T. Lan, & N. T. Loan,
Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù Đồng bằng sông Cửu
Long. TP.HCM: NXB ĐHQG-HCM. 2018;p. 383–395.
24. Benson AM. Volunteer tourism: theory and practice. In A. M.
Benson (Ed.), Volunteer tourism: Theory framework to Practi-
cal applications. New York: Routledge. 2011;p. 1–6. Available
from: https://doi.org/10.4324/9780203854266.
25. Chan JK. Developing and promoting sustainable volunteer
tourism sites in Sabah,Malaysia: experiences, dimensions and
tourists’ motives. In A. M. Benson (Ed.), Volunteer tourims:
Theory framework to Practical applications. New York : Rout-
ledge. . 2011;p. 71–89.
953
Science & Technology Development Journal – Social Sciences & Humanities, 5(1):947-954
Open Access Full Text Article Review
University of Social Sciences &
Humanities, VNU-HCM, Vietnam
Correspondence
Mai Thi Kim Khanh, University of Social
Sciences & Humanities, VNU-HCM,
Vietnam
Email: kimkhanhmai@hcmussh.edu.vn
History
 Received: 6/01/2021 
 Accepted: 17/03/2021 
 Published: 31/03/2021
DOI : 10.32508/stdjssh.v5i1.652 
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
International students: potential clients for Mekong Delta Tourism
Mai Thi Kim Khanh*, Nguyen Thi Quynh Nhu
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
International students are becoming a significant part of global mobility. Studies from different
parts of the world have shown they not only have impacts on education but also contribute to
tourism. They make up a distinctive group of international tourists characterized by travelling fre-
quency, types of tourist activities, accommodation preferences, levels of expenditure and poten-
tials of attracting visits of friends and relatives. In other words, international tourists not only directly
contribute to but could also have long term impact on the destination country's tourism. As Viet-
nam has proactively engage in international integration in higher education, which would result in
an increase in the influx of international students, an exploratory study on this group of potential
tourists is needed. Based on researches from different countries this article identifies features of in-
ternational students in conducting tourist activities before proposing recommendations for more
effective engagement in this group of clients with the highlights of the role of Vietnam National
University-Ho Chi Minh City (VNU-HCM) and linkages among higher education institutions in Ho
Chi Minh City Metropolitan Area and the Mekong Delta.
Key words: international students, Mekong Delta, potentials for tourism
Cite this article : Khanh M T K, Nhu N T Q. International students: potential clients for Mekong Delta 
Tourism. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 5(1):947-954.
954

File đính kèm:

  • pdfsinh_vien_quoc_te_nhom_du_khach_tiem_nang_cho_du_lich_dong_b.pdf