Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa
Kết quả đánh giá sinh trưởng của 11 loài cây bản địa: Lim xanh (Erythrophleum fordii Olive), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Vàng tâm (Manglietia conifera), Săng lẻ (Lagerstroemiatomentsa Presl), Giổi găng (Paramichelia baillonii), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Dẻ thơm (Castanea sativa), Sấu (Dracontomelum mangiferum), Chẹo tía (Engelhardtia roxburghiana Wall), Trám trắng (Canarium album Raeusch) trồng sau 2 năm trong 6 mô hình thử nghiệm. Kết quả cho thấy tất cả các loài cây đều có tỷ lệ sống từ 82% trở lên và không có cây xấu. (i) mô hình tại huyện Quan Sơn, cây Lát hoa có D0 và Hvn tăng lên cao nhất là 6,85 mm và 62,51 cm, tiếp đến là Vàng tâm (6,38 mm và 51,84 cm) và Sến mật thấp nhất là 5,52 mm và 48,21 cm; (ii) mô hình tại huyện Lang Chánh, D0 và Hvn lớn nhất là 6,53 mm và 60,45 cm (Lát hoa), 6,09 mm và 50,66 cm (Vàng tâm) và Giổi găng nhỏ nhất (5,48 mm và 52,57 cm); (iii) mô hình tại huyện Như Xuân, cây Lim xanh có D0 và Hvn lớn nhất là 6,93 mm và 65,45 cm), tiếp theo là Săng lẻ (5,48 mm và 52,57 cm), thấp nhất là Trám trắng (2,98 mm và 20,47 cm); (iv) mô hình tại huyện Cẩm Thủy, cây Lát hoa lớn nhất (6,46 mm và 68,82 cm), tiếp theo là Giổi xanh (6,23 mm và 58,86 cm) và thấp nhất là Lim xanh (5,26 mm và 54,74 cm); (v) mô hình tại huyện Thạch Thành, cây Sấu có D0 và Hvn tăng lớn nhất là 5,96 mm và 62,53 cm, tiếp theo là 5,66 mm và 56,74 cm (Giổi xanh), thấp nhất là 4,08 mm và 42,26 cm (Lim xanh); (vi) mô hình tại huyện Như Thanh, cây Lim xanh có giá trị D0 và Hvn lớn nhất là 7,28 mm và 66,24 cm, tiếp đến là cây Sấu (5,87 mm và 63,32 cm) và thấp nhất là Dẻ thơm (3,43 mm và 22,48 cm). Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy 11 loài cây trồng đều sinh trưởng khá ổn định, có sự khác nhau nhưng có thể nói đây là các loài cây triển vọng cho trồng bổ sung làm giàu rừng tại khu vực nghiên cứu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa
tán rừng cho thấy xác suất Cây Giổi găng trồng ở mô hình 2 huyện: Quan Sơn, F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về Lang Chánh có tỷ lệ sống trung bình từ 85 - 89%. Cây đường kính và chiều cao của Giổi găng dưới tán rừng sinh trưởng loại tốt đạt 87-90%, cây loại trung bình dao là có sự sai khác khá rõ rệt. động 10 - 13%, không có cây sinh trưởng xấu. Sinh 3.7. Sinh trưởng của cây Giổi xanh dưới tán rừng trưởng về đường kính gốc (D0) trung bình tăng từ 5,48 mm (Lang Chánh) - 5,64 mm (Quan Sơn), chiều cao tự nhiên phục hồi sau KNTS vút ngọn dao động từ 52,57 cm (Lang Chánh) - 53,44 Kết quả đánh giá sinh trưởng của loài cây Giổi cm (Quan Sơn). Tương ứng với tăng trưởng trung xanh trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại các bình năm về đường kính gốc Giổi găng tăng từ 2,74 mô hình sau 2 năm trồng được tổng hợp ở bảng 9. Bảng 9. Sinh trưởng của cây Giổi xanh 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình Tình hình sinh trưởng Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ Số cây Giổi xanh TT Huyện sống /ha Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu (%) TB (%) Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 1 Quan Sơn 30 5,84 2,92 53,64 26,82 88 90 10 0 2 Lang Chánh 30 5,58 2,79 52,57 26,28 89 88 12 0 3 Cẩm Thủy 30 6,23 3,11 58,86 29,43 94 92 8 0 4 Như Xuân 30 3,98 1,99 41,32 20,66 81 80 14 6 5 Như Thanh 30 4,04 2,02 40,25 20,12 83 82 15 3 6 Thạch Thành 30 5,66 2,83 56,74 28,37 92 91 9 0 Cây Giổi xanh trồng ở mô hình tại 6 huyện: 40,25 - 58,86 cm, cao nhất là 58,86 cm (Cẩm Thủy), Quan Sơn, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, tiếp theo là 56,74 cm (Thạch Thành), 53,64 cm Như Xuân, Như Thanh có tỷ lệ sống cao dao động từ (Quan Sơn) và thấp nhất là 40,25 cm (Như Thanh). 81-94%, cao nhất là 94% (Cẩm Thủy), tiếp theo là 92% Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Giổi xanh (Thạch Thành), thấp nhất là 81% (Như Xuân). Cây trồng dưới tán rừng tại 6 mô hình có xác suất F (Sig.) loại tốt đạt 80 - 92%, thấp nhất là 82% (Như Thanh) và =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường cao nhất là 92% (Cẩm Thủy), cây sinh trưởng trung kính và chiều cao của Giổi xanh dưới tán rừng là có bình từ 8-15%, 4 mô hình không có cây sinh trưởng sự sai khác rõ rệt. xấu (Quan Sơn, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch 3.8. Sinh trưởng của cây Săng lẻ dưới tán rừng Thành). Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) trung phục hồi sau KNTS bình tăng từ 3,98 - 6,23 mm, cao nhất là 6,23 mm Kết quả đánh giá sinh trưởng của Săng lẻ trồng (Cẩm Thủy), tiếp theo là 5,84 mm (Quan Sơn), tiếp dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình được đến là 5,66 mm (Thạch Thành), 5,58 mm (Lang tổng hợp ở bảng 10. Chánh), 4,04 mm (Như Thanh) và thấp nhất là 3,98 mm (Như Xuân). Chiều cao vút ngọn dao động từ Bảng 10. Sinh trưởng của cây Săng lẻ 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ Tình hình sinh trưởng Săng lẻ Số cây TT Huyện Do (mm) Hvn (cm) sống Tốt /ha TB (%) Xấu (%) Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 1 Cẩm Thủy 160 5,64 2,82 53,44 26,72 90 93 7 0 2 Như Xuân 160 5,48 2,74 52,57 26,28 87 90 10 0 Cây Săng Lẻ trồng ở mô hình tại 2 huyện: Cẩm Xuân) - 90% (Cẩm Thủy). Tỷ lệ cây loại tốt từ 90% (Như Thủy, Như Xuân có tỷ lệ sống trung bình từ 87% (Như Xuân) - 93% (Cẩm Thủy), cây sinh trưởng trung bình từ 118 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 7% (Cẩm Thủy) - 10% (Như Xuân). Sinh trưởng về Và có thể bước đầu cho thấy Săng lẻ thích hợp với 2 đường kính gốc (D0) trung bình tăng từ 5,48 mm (Như mô hình Cẩm Thủy và Như Xuân. Xuân) - 5,64 mm (Cẩm Thủy), chiều cao vút ngọn dao 3.9. Sinh trưởng của cây Dẻ thơm dưới tán rừng động từ 52,57 cm (Như Xuân) - 53,44 cm (Cẩm Thủy). phục hồi sau KNTS Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Săng lẻ 2 tuổi Sinh trưởng của loài cây Dẻ thơm trồng dưới tán dưới tán rừng cho thấy xác suất F (Sig.) = 0,00 nhỏ rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình Thạch Thành hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều và Như Thanh được tổng hợp ở bảng 11. cao của Săng lẻ dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. Bảng 11. Sinh trưởng của cây Dẻ thơm 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình Tình hình sinh trưởng Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ Số cây cây Dẻ thơm TT Huyện sống /ha Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu (%) TB (%) Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 1 Thạch Thành 160 5,77 2,88 50,36 25,18 88 92 8 0 2 Như Thanh 160 3,43 1,72 22,48 11,24 82 65 35 0 Cây Dẻ thơm trồng ở mô hình tại 2 huyện: Thạch rừng cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, Thành và Như Thanh có tỷ lệ sống từ 82% (Như Thanh) - chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của 88% (Thạch Thành), số lượng cây loại tốt đạt 92% (Thạch Dẻ thơm dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. Thành) và 65% (Như Thanh). Căn cứ quy định nghiệm 3.10. Sinh trưởng của cây Sấu dưới tán rừng thu trồng rừng thì mô hình Như Thanh chưa đạt yêu phục hồi sau KNTS cầu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Dẻ thơm Cây Sấu trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS 2 tuổi tăng trung bình tại Như Thanh là 3,43 mm, tại tại 2 mô hình tại Thạch Thành, Như Thanh được Thạch Thành 5,77 mm; chiều cao vút ngọn tại Như tổng hợp ở bảng 12. Thanh 22,48 cm, tại Thạch Thành 50,36 cm. Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Dẻ thơm 2 tuổi dưới tán Bảng 12. Sinh trưởng của cây Sấu 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình Tình hình sinh trưởng Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ cây Sấu TT Huyện N/ha sống Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu (%) TB (%) Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 1 Như Thanh 160 5,87 2,93 63,32 31,66 92 94 6 0 2 Thạch Thành 160 5,96 2,98 62,53 31,26 94 91 9 0 Cây Sấu trồng ở mô hình tại 2 huyện: Như 63,32 cm (Như Thanh). Kết quả kiểm tra sự sai khác Thanh, Thạch Thành có tỷ lệ sống trung bình từ 92% về sinh trưởng của Sấu 2 tuổi dưới tán rừng cho thấy (Như Thanh) - 94% (Thạch Thành). Số lượng cây loại xác suất F (Sig.) =0,11 lớn hơn 0,05, chứng tỏ sinh tốt đạt 91% (Thạch Thành) - 94% (Như Thanh), trưởng về đường kính và chiều cao của Sấu dưới tán không có cây sinh trưởng xấu. Sinh trưởng về đường rừng là không có sự sai khác rõ rệt. kính gốc (D0) của Sấu 2 tuổi trung bình tăng từ 5,87 3.11. Sinh trưởng của cây Chẹo tía dưới tán rừng mm (Như Thanh) - 5,96 mm (Thạch Thành). Chiều phục hồi sau KNTS cao vút ngọn dao động từ 62,53 cm (Thạch Thành) - Bảng 13. Sinh trưởng của cây Chẹo tía 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ Chất lượng cây TT Huyện N/ha Do (mm) Hvn (cm) sống Tốt Xấu TB (%) Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) (%) 1 Thạch Thành 160 4,84 2,42 42,68 21,34 86 88 12 0 2 Như Thanh 160 4,70 2,35 40,55 20,27 89 90 10 0 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 119 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Sinh trưởng của loài cây Chẹo tía sau 2 năm dao động từ 40,55 cm (Như Thanh) - 42,68 cm (Thạch trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình Thành). Kết quả kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng Thạch Thành và Như Thanh được tổng hợp ở bảng của Chẹo tía 2 năm tuổi dưới tán rừng có xác suất F 13. (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Chẹo tía dưới tán rừng là Cây Chẹo tía trồng ở mô hình 2 huyện: Như có sự sai khác rõ rệt. Thanh, Thạch Thành có tỷ lệ sống trung bình từ 86% (Thạch Thành) - 89% (Như Thanh). Số lượng cây loại 3.12. Sinh trưởng của cây Trám trắng dưới tán tốt đạt 88% (Thạch Thành) - 90% (Như Thanh), rừng tự nhiên phục hồi sau KNTS không có cây loại xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc Sinh trưởng của Trám trắng trồng 2 năm tuổi dưới (D0) của Chẹo tía 2 tuổi trung bình từ 4,70 mm (Như tán rừng tự nhiên phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình Thanh) - 4,84 mm (Thạch Thành), chiều cao vút ngọn được tổng hợp ở bảng 14. Bảng 14. Sinh trưởng của cây Trám trắng 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình Tình hình sinh trưởng Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ cây Trám trắng TT Huyện N/ha sống Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu (%) TB (%) (%) (%) Do ΔDo Hvn ΔHvn 1 Như Xuân 160 2,98 1,49 20,47 10,23 83 72 28 0 2 Cẩm Thủy 160 5,54 2,77 42,86 21,43 89 88 12 0 Cây Trám trắng trồng ở mô hình 2 huyện Cẩm (53,44 cm), Vàng tâm (51,84 cm) và thấp nhất là Thủy, Như Xuân có tỷ lệ sống đạt 89% (Cẩm Thủy), 48,21 cm (Sến mật). 83% (Như Xuân). Tỷ lệ cây loại tốt đạt 88% (Cẩm Tại Lang Chánh, sinh trưởng Do và Hvn tăng lớn Thủy), 72% (Như Xuân) không có cây sinh trưởng nhất là 6,53 mm và 60,45 cm (Lát hoa), 6,09 mm và xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Trám 50,66 cm (Vàng tâm), Sến mật (5,76 mm và 52,64 trắng 2 tuổi trung bình tại Như Xuân 2,98 mm, Cẩm cm), Giổi xanh (5,58 mm và 52,57 cm) và Giổi găng Thủy 5,54 mm; chiều cao vút ngọn tại Như Xuân là nhỏ nhất (5,48 mm và 52,57 cm). 20,47 cm, Cẩm Thủy là 42,86 cm. Kiểm tra sự sai khác Tại Như Xuân: Lim xanh có Do lớn nhất là 6,93 về sinh trưởng của Trám trắng 2 tuổi dưới tán rừng mm, Hvn (65,45 cm), tiếp theo là Săng lẻ Do= 5,48 cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng cm và Hvn = 52,57 cm, Lát hoa có Do = 3,58 mm và tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Trám Hvn 48,27 cm, Giổi xanh có Do =3,98 mm và Hvn = trắng dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. Bước đầu 41,32 cm, thấp nhất là Trám trắng có Do= 2,98 mm và đánh giá Trám trắng có thể thích hợp với điều kiện tại Hvn = 20,47 cm. Cẩm Thủy hơn là ở Như Xuân. 4. KẾT LUẬN Tại Cẩm Thủy: Lát hoa có Do= 6,46 mm và Hvn = 68,82 cm, Giổi xanh là 6,23 mm và 58,86 cm, Săng Sau 2 năm bước đầu đánh giá 11 loài cây trồng lẻ là 5,64 mm và 53,44 cm, Trám trắng là 5,54 mm và tại 6 mô hình rừng phục hồi sau khoanh nuôi tái sinh 42,86 cm, thấp nhất là 5,26 mm và 54,74 cm (Lim đều sinh trưởng khá ổn định, tỷ lệ sống từ 82% đến xanh). 95%, không có cây xấu, cây tốt chiếm tỷ lệ cao từ 65% - 94%, có thể nói đây là các loài cây có triển vọng cho Tại Thạch Thành: Sấu có Do và Hvn tăng lớn trồng bổ sung làm giàu rừng ở khu vực nghiên cứu. nhất là 5,96 mm và 62,53 cm, tiếp theo là 5,66 mm và Cụ thể: 56,74 cm (Giổi xanh), Dẻ thơm là 5,77 mm và 50,36 cm, Chẹo tía là 5,48 mm và 42,68 cm, thấp nhất là Tại Quan Sơn: Lát hoa có Do tăng lớn nhất là 4,08 mm và 42,26 cm (Lim xanh). 6,85 mm, tiếp đến là Vàng tâm (6,38 mm), Giổi xanh (5,84 mm), Giổi găng (5,64 mm), thấp nhất là Sến Tại Như Thanh: Lim xanh có Do = 7,28 mm và mật (5,52 mm). Hvn tăng cao nhất là Lát hoa (62,51 Hvn = 66,24 cm, tiếp đến là 5,87 mm và 63,32 cm cm), tiếp đến là Giổi xanh (53,64 cm), Giổi găng (Sấu), Chẹo tía là 4,70 mm và 40,55 cm, Giổi xanh là 120 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4,04 mm và 40,25 cm, thấp nhất Dẻ thơm là 3,43 mm TÀI LIỆU THAM KHẢO và 22,48 cm. 1. Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000. Đất Việt LỜI CẢM ƠN Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2000. Nghiên cứu này là một phần trong kết quả đề tài 2. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. khoa học công nghệ cấp tỉnh “Ứng dụng kỹ thuật lâm Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên sinh tác động, phát triển rừng tự nhiên là rừng sản cứu trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội. xuất có đa cây mục đích, sinh khối nghèo thành rừng 3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5979: 2007, Tiêu có sinh khối giàu đáp ứng nhu cầu kinh doanh gỗ lớn chuẩn Quốc gia TCVN 5979: 2007 (ISO 10390: 2005) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”. Trong quá trình triển về chất lượng đất - xác định pH. khai thực hiện nhóm nghiên cứu đã nhận được sự 4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8729: 2012, Tiêu giúp đỡ, chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở chuẩn Quốc gia TCVN 8729: 2012, phương pháp xác Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa, một số chuyên định khối lượng thể tích của đất ở hiện trường. gia Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại học 5. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4195: 2012, Tiêu Hồng Đức, Trung tâm Khuyến nông Thanh Hóa, chuẩn Quốc gia TCVN 4195: 2012, phương pháp xác UBND 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt định khối lượng riêng của đất trong thí nghiệm. là 6 hộ gia đình tham gia xây dựng mô hình đã phối hợp, tạo điều kiện để nhóm nghiên cứu hoàn thành 6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8567: 2010, Tiêu các nội dung của đề tài, tập thể tác giả xin bày tỏ cảm chuẩn Quốc gia TCVN 8567: 2010 về chất lượng đất - ơn chân thành nhất. phương pháp xác định thành phần cấp hạt. THE GROWTH OF INDIGENOUS TREE SPECIES PLANTED UNDER POOR NATURAL FOREST CANOPY IN THANH HOA PROVINCE Thieu Van Luc, Trinh Quang Tuan Summary The results of growth evaluation of 11 indigenous tree species after two years following 6 planting experimental models: Erythrophleum fordii Olive, Chukrasia tabularis, Madhuca pasquieri, Manglietia conifera, Lagerstroemiatomentsa Presl, Paramichelia baillonii, Michelia mediocris Dandy, Castanea sativa, Dracontomelum mangiferum, Engelhardtia roxburghiana Wall, and Canarium album Raeusch. The present results revealed that all tree species had a survival rate of more than 82% and no bad trees. (i) in Quan Son, the values of D0 and Hvn increase mostly in Chukrasia tabularis (6.85 mm and 62.51 cm), intermediate in Manglietia conifera (6.38 mm and 51.84 cm) and the lowest in Madhuca pasquieri (5.52 mm and 48.21 cm); (ii) in Lang Chanh, the D0 and Hvn values were highest in Chukrasia tabularis (6.53 mm and 60.45 cm), followed by Manglietia conifera (6.09 mm and 50.66 cm) and lowest in Paramichelia baillonii (5.48 mm and 52.57 cm); (iii) in Nhu Xuan, the values of D0 and Hvn were highest in Erythrophleum fordii Olive (6.93 mm and 65.45 cm), average in Lagerstroemiatomentsa Presl (5.48 mm and 52.57 cm) and lowest in Canarium album Raeusch (2.98 mm and 20.47 cm); (iv) in Cam Thuy, the D0 and Hvn values were highest in Chukrasia tabularis (6.46 mm and 68.82 cm) and followed by Michelia mediocris Dandy (6.23 mm and 58.86 cm) and lowest in Erythrophleum fordii Olive (5.26 mm and 54.74 cm); (v) in Thach Thanh, the values of D0 and Hvn were highest increase in Dracontomelum mangiferum (5.96 mm and 62.53 cm), intermediate in Michelia mediocris Dandy (5.66 mm and 56.74 cm) and lowest in Erythrophleum fordii Olive (4.08 mm and 42.26 cm); (vi) in Nhu Thanh, the D0 and Hvn values were highest in Erythrophleum fordii Olive (7.28 mm and 66.24 cm) and then in Dracontomelum mangiferum (5.87 mm and 63.32 cm) and the lowest in Castanea sativa (3.43 mm and 22.48 cm). The results of initial assessment suggest that 11 plant species are growing relative stably, there are differences, but it can be observed that these are promising afforestation tree species for forest enrichment supplementary planting in the research site. Keywords: Indigenous trees, poor natural forest, growth, Thanh Hoa. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh Ngày nhận bài: 15/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/10/2020 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 121
File đính kèm:
- sinh_truong_cua_mot_so_loai_cay_ban_dia_trong_duoi_tan_rung.pdf