Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa

Kết quả đánh giá sinh trưởng của 11 loài cây bản địa: Lim xanh (Erythrophleum fordii Olive), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Vàng tâm (Manglietia conifera), Săng lẻ (Lagerstroemiatomentsa Presl), Giổi găng (Paramichelia baillonii), Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy), Dẻ thơm (Castanea sativa), Sấu (Dracontomelum mangiferum), Chẹo tía (Engelhardtia roxburghiana Wall), Trám trắng (Canarium album Raeusch) trồng sau 2 năm trong 6 mô hình thử nghiệm. Kết quả cho thấy tất cả các loài cây đều có tỷ lệ sống từ 82% trở lên và không có cây xấu. (i) mô hình tại huyện Quan Sơn, cây Lát hoa có D0 và Hvn tăng lên cao nhất là 6,85 mm và 62,51 cm, tiếp đến là Vàng tâm (6,38 mm và 51,84 cm) và Sến mật thấp nhất là 5,52 mm và 48,21 cm; (ii) mô hình tại huyện Lang Chánh, D0 và Hvn lớn nhất là 6,53 mm và 60,45 cm (Lát hoa), 6,09 mm và 50,66 cm (Vàng tâm) và Giổi găng nhỏ nhất (5,48 mm và 52,57 cm); (iii) mô hình tại huyện Như Xuân, cây Lim xanh có D0 và Hvn lớn nhất là 6,93 mm và 65,45 cm), tiếp theo là Săng lẻ (5,48 mm và 52,57 cm), thấp nhất là Trám trắng (2,98 mm và 20,47 cm); (iv) mô hình tại huyện Cẩm Thủy, cây Lát hoa lớn nhất (6,46 mm và 68,82 cm), tiếp theo là Giổi xanh (6,23 mm và 58,86 cm) và thấp nhất là Lim xanh (5,26 mm và 54,74 cm); (v) mô hình tại huyện Thạch Thành, cây Sấu có D0 và Hvn tăng lớn nhất là 5,96 mm và 62,53 cm, tiếp theo là 5,66 mm và 56,74 cm (Giổi xanh), thấp nhất là 4,08 mm và 42,26 cm (Lim xanh); (vi) mô hình tại huyện Như Thanh, cây Lim xanh có giá trị D0 và Hvn lớn nhất là 7,28 mm và 66,24 cm, tiếp đến là cây Sấu (5,87 mm và 63,32 cm) và thấp nhất là Dẻ thơm (3,43 mm và 22,48 cm). Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy 11 loài cây trồng đều sinh trưởng khá ổn định, có sự khác nhau nhưng có thể nói đây là các loài cây triển vọng cho trồng bổ sung làm giàu rừng tại khu vực nghiên cứu

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 1

Trang 1

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 2

Trang 2

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 3

Trang 3

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 4

Trang 4

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 5

Trang 5

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 6

Trang 6

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 7

Trang 7

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 8

Trang 8

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 4300
Bạn đang xem tài liệu "Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa

Sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tự nhiên nghèo tại tỉnh Thanh Hóa
 tán rừng cho thấy xác suất 
 Cây Giổi găng trồng ở mô hình 2 huyện: Quan Sơn, 
 F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về 
Lang Chánh có tỷ lệ sống trung bình từ 85 - 89%. Cây 
 đường kính và chiều cao của Giổi găng dưới tán rừng 
sinh trưởng loại tốt đạt 87-90%, cây loại trung bình dao 
 là có sự sai khác khá rõ rệt. 
động 10 - 13%, không có cây sinh trưởng xấu. Sinh 
 3.7. Sinh trưởng của cây Giổi xanh dưới tán rừng 
trưởng về đường kính gốc (D0) trung bình tăng từ 5,48 
mm (Lang Chánh) - 5,64 mm (Quan Sơn), chiều cao tự nhiên phục hồi sau KNTS 
vút ngọn dao động từ 52,57 cm (Lang Chánh) - 53,44 Kết quả đánh giá sinh trưởng của loài cây Giổi 
cm (Quan Sơn). Tương ứng với tăng trưởng trung xanh trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại các 
bình năm về đường kính gốc Giổi găng tăng từ 2,74 mô hình sau 2 năm trồng được tổng hợp ở bảng 9. 
 Bảng 9. Sinh trưởng của cây Giổi xanh 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình 
 Tình hình sinh trưởng 
 Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ 
 Số cây Giổi xanh 
 TT Huyện sống 
 /ha Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu 
 (%) TB (%) 
 Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 
 1 Quan Sơn 30 5,84 2,92 53,64 26,82 88 90 10 0 
 2 Lang Chánh 30 5,58 2,79 52,57 26,28 89 88 12 0 
 3 Cẩm Thủy 30 6,23 3,11 58,86 29,43 94 92 8 0 
 4 Như Xuân 30 3,98 1,99 41,32 20,66 81 80 14 6 
 5 Như Thanh 30 4,04 2,02 40,25 20,12 83 82 15 3 
 6 Thạch Thành 30 5,66 2,83 56,74 28,37 92 91 9 0 
 Cây Giổi xanh trồng ở mô hình tại 6 huyện: 40,25 - 58,86 cm, cao nhất là 58,86 cm (Cẩm Thủy), 
Quan Sơn, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch Thành, tiếp theo là 56,74 cm (Thạch Thành), 53,64 cm 
Như Xuân, Như Thanh có tỷ lệ sống cao dao động từ (Quan Sơn) và thấp nhất là 40,25 cm (Như Thanh). 
81-94%, cao nhất là 94% (Cẩm Thủy), tiếp theo là 92% Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Giổi xanh 
(Thạch Thành), thấp nhất là 81% (Như Xuân). Cây trồng dưới tán rừng tại 6 mô hình có xác suất F (Sig.) 
loại tốt đạt 80 - 92%, thấp nhất là 82% (Như Thanh) và =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường 
cao nhất là 92% (Cẩm Thủy), cây sinh trưởng trung kính và chiều cao của Giổi xanh dưới tán rừng là có 
bình từ 8-15%, 4 mô hình không có cây sinh trưởng sự sai khác rõ rệt. 
xấu (Quan Sơn, Lang Chánh, Cẩm Thủy, Thạch 3.8. Sinh trưởng của cây Săng lẻ dưới tán rừng 
Thành). Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) trung phục hồi sau KNTS 
bình tăng từ 3,98 - 6,23 mm, cao nhất là 6,23 mm Kết quả đánh giá sinh trưởng của Săng lẻ trồng 
(Cẩm Thủy), tiếp theo là 5,84 mm (Quan Sơn), tiếp dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình được 
đến là 5,66 mm (Thạch Thành), 5,58 mm (Lang tổng hợp ở bảng 10. 
Chánh), 4,04 mm (Như Thanh) và thấp nhất là 3,98 
mm (Như Xuân). Chiều cao vút ngọn dao động từ 
 Bảng 10. Sinh trưởng của cây Săng lẻ 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình 
 Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ Tình hình sinh trưởng Săng lẻ 
 Số cây 
 TT Huyện Do (mm) Hvn (cm) sống Tốt 
 /ha TB (%) Xấu (%) 
 Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 
 1 Cẩm Thủy 160 5,64 2,82 53,44 26,72 90 93 7 0 
 2 Như Xuân 160 5,48 2,74 52,57 26,28 87 90 10 0 
 Cây Săng Lẻ trồng ở mô hình tại 2 huyện: Cẩm Xuân) - 90% (Cẩm Thủy). Tỷ lệ cây loại tốt từ 90% (Như 
Thủy, Như Xuân có tỷ lệ sống trung bình từ 87% (Như Xuân) - 93% (Cẩm Thủy), cây sinh trưởng trung bình từ 
118 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
7% (Cẩm Thủy) - 10% (Như Xuân). Sinh trưởng về Và có thể bước đầu cho thấy Săng lẻ thích hợp với 2 
đường kính gốc (D0) trung bình tăng từ 5,48 mm (Như mô hình Cẩm Thủy và Như Xuân. 
Xuân) - 5,64 mm (Cẩm Thủy), chiều cao vút ngọn dao 3.9. Sinh trưởng của cây Dẻ thơm dưới tán rừng 
động từ 52,57 cm (Như Xuân) - 53,44 cm (Cẩm Thủy). phục hồi sau KNTS 
Kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng của Săng lẻ 2 tuổi 
 Sinh trưởng của loài cây Dẻ thơm trồng dưới tán 
dưới tán rừng cho thấy xác suất F (Sig.) = 0,00 nhỏ 
 rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình Thạch Thành 
hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều 
 và Như Thanh được tổng hợp ở bảng 11. 
cao của Săng lẻ dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. 
 Bảng 11. Sinh trưởng của cây Dẻ thơm 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình 
 Tình hình sinh trưởng 
 Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ 
 Số cây cây Dẻ thơm 
 TT Huyện sống 
 /ha Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu 
 (%) TB (%) 
 Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 
 1 Thạch Thành 160 5,77 2,88 50,36 25,18 88 92 8 0 
 2 Như Thanh 160 3,43 1,72 22,48 11,24 82 65 35 0 
 Cây Dẻ thơm trồng ở mô hình tại 2 huyện: Thạch rừng cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, 
Thành và Như Thanh có tỷ lệ sống từ 82% (Như Thanh) - chứng tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của 
88% (Thạch Thành), số lượng cây loại tốt đạt 92% (Thạch Dẻ thơm dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. 
Thành) và 65% (Như Thanh). Căn cứ quy định nghiệm 3.10. Sinh trưởng của cây Sấu dưới tán rừng 
thu trồng rừng thì mô hình Như Thanh chưa đạt yêu phục hồi sau KNTS 
cầu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Dẻ thơm Cây Sấu trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS 
2 tuổi tăng trung bình tại Như Thanh là 3,43 mm, tại tại 2 mô hình tại Thạch Thành, Như Thanh được 
Thạch Thành 5,77 mm; chiều cao vút ngọn tại Như tổng hợp ở bảng 12. 
Thanh 22,48 cm, tại Thạch Thành 50,36 cm. Kiểm tra 
sự sai khác về sinh trưởng của Dẻ thơm 2 tuổi dưới tán 
 Bảng 12. Sinh trưởng của cây Sấu 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình 
 Tình hình sinh trưởng 
 Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ 
 cây Sấu 
 TT Huyện N/ha sống 
 Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu 
 (%) TB (%) 
 Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) 
 1 Như Thanh 160 5,87 2,93 63,32 31,66 92 94 6 0 
 2 Thạch Thành 160 5,96 2,98 62,53 31,26 94 91 9 0 
 Cây Sấu trồng ở mô hình tại 2 huyện: Như 63,32 cm (Như Thanh). Kết quả kiểm tra sự sai khác 
Thanh, Thạch Thành có tỷ lệ sống trung bình từ 92% về sinh trưởng của Sấu 2 tuổi dưới tán rừng cho thấy 
(Như Thanh) - 94% (Thạch Thành). Số lượng cây loại xác suất F (Sig.) =0,11 lớn hơn 0,05, chứng tỏ sinh 
tốt đạt 91% (Thạch Thành) - 94% (Như Thanh), trưởng về đường kính và chiều cao của Sấu dưới tán 
không có cây sinh trưởng xấu. Sinh trưởng về đường rừng là không có sự sai khác rõ rệt. 
kính gốc (D0) của Sấu 2 tuổi trung bình tăng từ 5,87 3.11. Sinh trưởng của cây Chẹo tía dưới tán rừng 
mm (Như Thanh) - 5,96 mm (Thạch Thành). Chiều phục hồi sau KNTS 
cao vút ngọn dao động từ 62,53 cm (Thạch Thành) - 
 Bảng 13. Sinh trưởng của cây Chẹo tía 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình 
 Chỉ tiêu sinh trưởng Tỷ lệ Chất lượng cây 
 TT Huyện N/ha Do (mm) Hvn (cm) sống Tốt Xấu 
 TB (%) 
 Do ΔDo Hvn ΔHvn (%) (%) (%) 
 1 Thạch Thành 160 4,84 2,42 42,68 21,34 86 88 12 0 
 2 Như Thanh 160 4,70 2,35 40,55 20,27 89 90 10 0 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 119 
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 Sinh trưởng của loài cây Chẹo tía sau 2 năm dao động từ 40,55 cm (Như Thanh) - 42,68 cm (Thạch 
trồng dưới tán rừng phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình Thành). Kết quả kiểm tra sự sai khác về sinh trưởng 
Thạch Thành và Như Thanh được tổng hợp ở bảng của Chẹo tía 2 năm tuổi dưới tán rừng có xác suất F 
13. (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sinh trưởng về 
 đường kính và chiều cao của Chẹo tía dưới tán rừng là 
 Cây Chẹo tía trồng ở mô hình 2 huyện: Như 
 có sự sai khác rõ rệt. 
Thanh, Thạch Thành có tỷ lệ sống trung bình từ 86% 
(Thạch Thành) - 89% (Như Thanh). Số lượng cây loại 3.12. Sinh trưởng của cây Trám trắng dưới tán 
tốt đạt 88% (Thạch Thành) - 90% (Như Thanh), rừng tự nhiên phục hồi sau KNTS 
không có cây loại xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc Sinh trưởng của Trám trắng trồng 2 năm tuổi dưới 
(D0) của Chẹo tía 2 tuổi trung bình từ 4,70 mm (Như tán rừng tự nhiên phục hồi sau KNTS tại 2 mô hình 
Thanh) - 4,84 mm (Thạch Thành), chiều cao vút ngọn được tổng hợp ở bảng 14. 
 Bảng 14. Sinh trưởng của cây Trám trắng 2 tuổi trồng dưới tán rừng tại mô hình 
 Tình hình sinh trưởng 
 Chỉ tiêu sinh trưởng 
 Tỷ lệ cây Trám trắng 
 TT Huyện N/ha sống 
 Do (mm) Hvn (cm) Tốt Xấu 
 (%) TB (%) 
 (%) (%) 
 Do ΔDo Hvn ΔHvn 
 1 Như Xuân 160 2,98 1,49 20,47 10,23 83 72 28 0 
 2 Cẩm Thủy 160 5,54 2,77 42,86 21,43 89 88 12 0 
 Cây Trám trắng trồng ở mô hình 2 huyện Cẩm (53,44 cm), Vàng tâm (51,84 cm) và thấp nhất là 
Thủy, Như Xuân có tỷ lệ sống đạt 89% (Cẩm Thủy), 48,21 cm (Sến mật). 
83% (Như Xuân). Tỷ lệ cây loại tốt đạt 88% (Cẩm Tại Lang Chánh, sinh trưởng Do và Hvn tăng lớn 
Thủy), 72% (Như Xuân) không có cây sinh trưởng nhất là 6,53 mm và 60,45 cm (Lát hoa), 6,09 mm và 
xấu. Sinh trưởng về đường kính gốc (D0) của Trám 50,66 cm (Vàng tâm), Sến mật (5,76 mm và 52,64 
trắng 2 tuổi trung bình tại Như Xuân 2,98 mm, Cẩm cm), Giổi xanh (5,58 mm và 52,57 cm) và Giổi găng 
Thủy 5,54 mm; chiều cao vút ngọn tại Như Xuân là nhỏ nhất (5,48 mm và 52,57 cm). 
20,47 cm, Cẩm Thủy là 42,86 cm. Kiểm tra sự sai khác 
 Tại Như Xuân: Lim xanh có Do lớn nhất là 6,93 
về sinh trưởng của Trám trắng 2 tuổi dưới tán rừng 
 mm, Hvn (65,45 cm), tiếp theo là Săng lẻ Do= 5,48 
cho thấy xác suất F (Sig.) =0,00 nhỏ hơn 0,05, chứng 
 cm và Hvn = 52,57 cm, Lát hoa có Do = 3,58 mm và 
tỏ sinh trưởng về đường kính và chiều cao của Trám 
 Hvn 48,27 cm, Giổi xanh có Do =3,98 mm và Hvn = 
trắng dưới tán rừng là có sự sai khác rõ rệt. Bước đầu 
 41,32 cm, thấp nhất là Trám trắng có Do= 2,98 mm và 
đánh giá Trám trắng có thể thích hợp với điều kiện tại 
 Hvn = 20,47 cm. 
Cẩm Thủy hơn là ở Như Xuân. 
 4. KẾT LUẬN Tại Cẩm Thủy: Lát hoa có Do= 6,46 mm và Hvn 
 = 68,82 cm, Giổi xanh là 6,23 mm và 58,86 cm, Săng 
 Sau 2 năm bước đầu đánh giá 11 loài cây trồng 
 lẻ là 5,64 mm và 53,44 cm, Trám trắng là 5,54 mm và 
tại 6 mô hình rừng phục hồi sau khoanh nuôi tái sinh 
 42,86 cm, thấp nhất là 5,26 mm và 54,74 cm (Lim 
đều sinh trưởng khá ổn định, tỷ lệ sống từ 82% đến 
 xanh). 
95%, không có cây xấu, cây tốt chiếm tỷ lệ cao từ 65% 
- 94%, có thể nói đây là các loài cây có triển vọng cho Tại Thạch Thành: Sấu có Do và Hvn tăng lớn 
trồng bổ sung làm giàu rừng ở khu vực nghiên cứu. nhất là 5,96 mm và 62,53 cm, tiếp theo là 5,66 mm và 
Cụ thể: 56,74 cm (Giổi xanh), Dẻ thơm là 5,77 mm và 50,36 
 cm, Chẹo tía là 5,48 mm và 42,68 cm, thấp nhất là 
 Tại Quan Sơn: Lát hoa có Do tăng lớn nhất là 
 4,08 mm và 42,26 cm (Lim xanh). 
6,85 mm, tiếp đến là Vàng tâm (6,38 mm), Giổi xanh 
(5,84 mm), Giổi găng (5,64 mm), thấp nhất là Sến Tại Như Thanh: Lim xanh có Do = 7,28 mm và 
mật (5,52 mm). Hvn tăng cao nhất là Lát hoa (62,51 Hvn = 66,24 cm, tiếp đến là 5,87 mm và 63,32 cm 
cm), tiếp đến là Giổi xanh (53,64 cm), Giổi găng (Sấu), Chẹo tía là 4,70 mm và 40,55 cm, Giổi xanh là 
120 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
4,04 mm và 40,25 cm, thấp nhất Dẻ thơm là 3,43 mm TÀI LIỆU THAM KHẢO 
và 22,48 cm. 1. Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000. Đất Việt 
 LỜI CẢM ƠN Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2000. 
 Nghiên cứu này là một phần trong kết quả đề tài 2. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. 
khoa học công nghệ cấp tỉnh “Ứng dụng kỹ thuật lâm Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên 
sinh tác động, phát triển rừng tự nhiên là rừng sản cứu trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
xuất có đa cây mục đích, sinh khối nghèo thành rừng 3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5979: 2007, Tiêu 
có sinh khối giàu đáp ứng nhu cầu kinh doanh gỗ lớn chuẩn Quốc gia TCVN 5979: 2007 (ISO 10390: 2005) 
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”. Trong quá trình triển về chất lượng đất - xác định pH. 
khai thực hiện nhóm nghiên cứu đã nhận được sự 4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8729: 2012, Tiêu 
giúp đỡ, chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở chuẩn Quốc gia TCVN 8729: 2012, phương pháp xác 
Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa, một số chuyên định khối lượng thể tích của đất ở hiện trường. 
gia Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại học 
 5. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4195: 2012, Tiêu 
Hồng Đức, Trung tâm Khuyến nông Thanh Hóa, 
 chuẩn Quốc gia TCVN 4195: 2012, phương pháp xác 
UBND 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt 
 định khối lượng riêng của đất trong thí nghiệm. 
là 6 hộ gia đình tham gia xây dựng mô hình đã phối 
hợp, tạo điều kiện để nhóm nghiên cứu hoàn thành 6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8567: 2010, Tiêu 
các nội dung của đề tài, tập thể tác giả xin bày tỏ cảm chuẩn Quốc gia TCVN 8567: 2010 về chất lượng đất - 
ơn chân thành nhất. phương pháp xác định thành phần cấp hạt. 
 THE GROWTH OF INDIGENOUS TREE SPECIES PLANTED UNDER POOR NATURAL FOREST 
 CANOPY IN THANH HOA PROVINCE 
 Thieu Van Luc, Trinh Quang Tuan 
 Summary 
 The results of growth evaluation of 11 indigenous tree species after two years following 6 planting 
 experimental models: Erythrophleum fordii Olive, Chukrasia tabularis, Madhuca pasquieri, Manglietia 
 conifera, Lagerstroemiatomentsa Presl, Paramichelia baillonii, Michelia mediocris Dandy, Castanea sativa, 
 Dracontomelum mangiferum, Engelhardtia roxburghiana Wall, and Canarium album Raeusch. The present 
 results revealed that all tree species had a survival rate of more than 82% and no bad trees. (i) in Quan Son, 
 the values of D0 and Hvn increase mostly in Chukrasia tabularis (6.85 mm and 62.51 cm), intermediate in 
 Manglietia conifera (6.38 mm and 51.84 cm) and the lowest in Madhuca pasquieri (5.52 mm and 48.21 cm); 
 (ii) in Lang Chanh, the D0 and Hvn values were highest in Chukrasia tabularis (6.53 mm and 60.45 cm), 
 followed by Manglietia conifera (6.09 mm and 50.66 cm) and lowest in Paramichelia baillonii (5.48 mm and 
 52.57 cm); (iii) in Nhu Xuan, the values of D0 and Hvn were highest in Erythrophleum fordii Olive (6.93 mm 
 and 65.45 cm), average in Lagerstroemiatomentsa Presl (5.48 mm and 52.57 cm) and lowest in Canarium 
 album Raeusch (2.98 mm and 20.47 cm); (iv) in Cam Thuy, the D0 and Hvn values were highest in Chukrasia 
 tabularis (6.46 mm and 68.82 cm) and followed by Michelia mediocris Dandy (6.23 mm and 58.86 cm) and 
 lowest in Erythrophleum fordii Olive (5.26 mm and 54.74 cm); (v) in Thach Thanh, the values of D0 and Hvn 
 were highest increase in Dracontomelum mangiferum (5.96 mm and 62.53 cm), intermediate in Michelia 
 mediocris Dandy (5.66 mm and 56.74 cm) and lowest in Erythrophleum fordii Olive (4.08 mm and 42.26 
 cm); (vi) in Nhu Thanh, the D0 and Hvn values were highest in Erythrophleum fordii Olive (7.28 mm and 
 66.24 cm) and then in Dracontomelum mangiferum (5.87 mm and 63.32 cm) and the lowest in Castanea 
 sativa (3.43 mm and 22.48 cm). The results of initial assessment suggest that 11 plant species are growing 
 relative stably, there are differences, but it can be observed that these are promising afforestation tree 
 species for forest enrichment supplementary planting in the research site. 
 Keywords: Indigenous trees, poor natural forest, growth, Thanh Hoa. 
 Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh 
 Ngày nhận bài: 15/9/2020 
 Ngày thông qua phản biện: 15/10/2020 
 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 121 

File đính kèm:

  • pdfsinh_truong_cua_mot_so_loai_cay_ban_dia_trong_duoi_tan_rung.pdf