Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam

Tư pháp quốc tế là một lĩnh vực pháp luật có hệ thống chủ thể riêng của mình bao gồm thể nhân, pháp nhân và quốc gia. Trong đó, quốc gia được xác định là chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế. Vấn đề là khi quốc gia tham gia vào các mối quan hệ này, quyền và nghĩa vụ chủ thể của quốc gia hay nói cách khác, quy chế pháp lý của quốc gia được xác định như thế nào. Đối với Việt Nam, khi mà Tư pháp quốc tế chưa phát triển cả về lý luận lẫn thực tiễn, thì việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển cả về lý luận lẫn quy định của pháp luật về quyền miễn trừ của quốc gia khi tham gia vào quan hệ dân sự quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc góp phần đưa Tư pháp quốc tế Việt Nam tiến gần hơn các chuẩn mực pháp lý chung của thế giới

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 1

Trang 1

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 2

Trang 2

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 3

Trang 3

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 4

Trang 4

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 5

Trang 5

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 6

Trang 6

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2760
Bạn đang xem tài liệu "Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam

Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam
 là Nam. Đây là điều cần thiết bởi vì cả về mặt lý 
sự hiện thực hóa Thuyết quyền miễn trừ tương luận lẫn pháp luật thực định, cho đến hiện nay, 
đối mà Hoa Kỳ đang theo đuổi. Trong đạo luật nội dung quyền miễn trừ của quốc gia vẫn chưa 
đã có những quy định cụ thể về quyền miễn trừ được thống nhất. Tại Việt Nam hiện nay, về mặt 
của quốc gia: chủ thể được hưởng quyền miễn lý luận, có nhiều quan điểm khác nhau đã được 
trừ, nội dung quyền miễn trừ, các trường hợp đưa ra về nội dung quyền miễn trừ quốc gia.
quốc gia nước ngoài không được hưởng quyền Quan điểm thứ nhất xác định quyền miễn 
miễn trừ,... trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ xét 
 Tại Anh, Luật về Quyền miễn trừ của quốc xử, quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng 
gia năm 1978 cũng ghi nhận quan điểm này. chế nhằm đảm bảo đơn kiện, quyền miễn trừ 
Quan điểm này còn được ghi nhận trong thực đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm thi 
tiễn xét xử ở tòa án Áo, Pháp, Thụy Điển, Ý, hành phán quyết của tòa án nước ngoài. Như 
Hy Lạp, Bỉ. vậy, quyền miễn trừ đối với tài sản quốc gia ở 
 Như vậy, về cơ bản, phần lớn các quốc gia nước ngoài không được đưa vào xem xét trong 
đều thừa nhận quyền miễn trừ của quốc gia khi nội dung quyền miễn trừ của quốc gia. Theo 
tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế. Tuy chúng tôi, quan điểm này khó chấp nhận được, 
nhiên, mức độ chấp nhận phạm vi của quyền nhất là trong điều kiện hiện nay, khi quốc gia 
miễn trừ của quốc gia ở các quốc gia là khác tham gia ngày càng nhiều vào các mối quan hệ 
nhau. Thực tiễn trên cho thấy, Thuyết quyền dân sự, kinh tế quốc tế, bởi trong những trường 
miễn trừ tương đối của quốc gia đang có phạm hợp nhất định, lợi ích hợp pháp liên quan đến 
vi ảnh hưởng ngày càng rộng và ngày càng có tài sản của quốc gia ở nước ngoài sẽ không 
nhiều quốc gia chấp nhận. Đây cũng là một xu được bảo vệ hữu hiệu.
thế phát triển của TPQT hiện đại. Quan điểm thứ hai khẳng định quyền miễn 
 trừ tài sản thuộc sở hữu quốc gia là một trong 
3. Quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư những nội dung cơ bản của quyền miễn trừ quốc 
pháp quốc tế Việt Nam gia. Quan điểm này được nhiều người tán đồng. 
 Qua phân tích vấn đề cho thấy xu thế phát Theo chúng tôi, không thể tách rời quyền miễn 
triển của TPQT là chấp nhận quyền miễn trừ trừ về tài sản ra khỏi quyền miễn trừ của quốc 
của quốc gia với nội dung gồm quyền miễn trừ gia bởi vì quốc gia tham gia vào đời sống dân 
tư pháp và quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc sự quốc tế chủ yếu là các quan hệ liên quan đến 
sở hữu của quốc gia ở nước ngoài và chấp nhận tài sản (ví dụ: các tài sản đầu tư ở nước ngoài, 
thuyết quyền miễn trừ tương đối của quốc gia. tài khoản tại ngân hàng nước ngoài). Những 
TPQT Việt Nam chưa phát triển cả về lý luận mối quan hệ quốc gia tham gia mà không liên 
lẫn pháp luật thực định. Chính vì vậy, việc quan đến yếu tố tài sản chủ yếu thuộc phạm 
nghiên cứu một cách nghiêm túc các vấn đề có vi điều chỉnh của Luật quốc tế công. Thực tiễn 
 7 Số 13(174) INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI 17
 2010
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
cũng cho thấy, ngày nay quốc gia đóng vai trò Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật và 
ngày càng quan trọng trong hoạt động kinh tế không có quy phạm nào thừa nhận quyền miễn 
thương mại của quốc gia thông qua hàng loạt trừ tư pháp của nhà nước nước ngoài ở Việt 
các hoạt động như xúc tiến thương mại, đầu tư, Nam. Khoản 4 Điều 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 
làm trung gian cho các pháp nhân của các quốc năm 2004 quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức 
gia ký kết hợp đồng, bảo lãnh, Tất cả những nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn 
hoạt động này đều kéo theo các vấn đề pháp lý trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ 
liên quan đến tài sản của quốc gia ở nước ngoài, lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước 
nên việc xác định rõ quyền miễn trừ đối với tài quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
sản của quốc gia ở nước ngoài cũng như mức Nam ký kết hoặc tham gia thì vụ việc dân sự 
độ thực hiện quyền này là hoàn toàn cần thiết có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó 
để tránh những tranh chấp có thể phát sinh. được giải quyết bằng con đường ngoại giao”.
 Pháp luật thực định của Việt Nam cũng chưa Để giải quyết vấn đề này, TPQT Việt Nam 
có quy định chính thức nào về nội dung của cần xác định rõ nội dung quyền miễn trừ của 
quyền miễn trừ quốc gia. Pháp lệnh về quyền ưu quốc gia theo hướng quốc gia được hưởng 
đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại quyền miễn trừ tư pháp và quyền miễn trừ đối 
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của với tài sản thuộc sở hữu quốc gia ở nước ngoài. 
tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 07/9/1993 Nội dung này cần được cụ thể hóa trong các 
có một số quy định về quyền miễn trừ tư pháp. văn bản pháp luật thực định có hiệu lực pháp 
Theo khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh, “viên chức lý cao, cụ thể là Bộ luật Tố tụng dân sự theo 
ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử hướng: nhà nước nước ngoài, cá nhân, cơ quan, 
về hình sự tại Việt Nam. Họ cũng được hưởng tổ chức nước ngoài được hưởng các quyền ưu 
quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, 
hành chính”. Và khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo 
quy định: “viên chức ngoại giao được hưởng điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành Việt Nam ký kết hoặc tham gia khi tham gia 
án”. Vậy, quyền miễn trừ về tài sản thuộc sở quan hệ dân sự tại Việt Nam thì được hưởng 
hữu quốc gia chưa thấy đề cập. Hơn nữa, đây quyền miễn trừ tư pháp và quyền miễn trừ đối 
chỉ là những quy định về quyền miễn trừ dành với tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ những 
cho viên chức ngoại giao và thành viên gia đình trường hợp cụ thể pháp luật Việt Nam có quy 
của họ (khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh). Không có định riêng.
quy phạm nào của Pháp lệnh cho thấy nhà nước Nội dung quyền miễn trừ của quốc gia đã 
nước ngoài có quyền miễn trừ tư pháp và quyền được quy định thống nhất trong các văn bản 
miễn trừ tài sản ở Việt Nam. Tương tự, Pháp của LHQ, các điều ước quốc tế có liên quan 
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (đã hết và được cụ thể hóa vào văn bản pháp luật của 
hiệu lực thi hành) quy định: “vụ án dân sự có nhiều nước. Chính vì vậy, việc quy định một 
liên quan đến nhà nước nước ngoài hoặc người cách rõ ràng, cụ thể nội dung quyền miễn trừ 
được hưởng quy chế ngoại giao được giải quyết của quốc gia trong pháp luật Việt Nam cũng 
bằng con đường ngoại giao, trừ trường hợp nhà góp phần đưa TPQT Việt Nam tiến gần hơn với 
nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy các chuẩn mực của đời sống pháp lý quốc tế 
chế ngoại giao đồng ý tham gia tố tụng tại tòa trong vấn đề này.
án Việt Nam”. Đây là văn bản pháp luật duy Vấn đề thứ hai cần giải quyết là phạm vi 
nhất có quy định về quyền miễn trừ của nhà của quyền miễn trừ của quốc gia trong TPQT 
nước nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế Việt Nam hay nói cách khác, Việt Nam chấp 
nhưng cũng không đề cập đến nội dung của nhận Thuyết quyền miễn trừ tương đối hay vẫn 
quyền miễn trừ. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2005 tiếp tục theo đuổi Thuyết quyền miễn trừ tuyệt 
 INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI Số 13(174) 7
18 2010
 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
đối của quốc gia. Thực tiễn đời sống pháp lý quốc tế cho thấy, 
 Phần lớn các quan điểm hiện nay đều tán nếu chấp nhận Thuyết quyền miễn trừ tuyệt đối 
đồng Thuyết quyền miễn trừ tuyệt đối của quốc của quốc gia sẽ có những trường hợp không 
gia, phản đối Thuyết quyền miễn trừ tương đối. bảo vệ được một cách hữu hiệu lợi ích của các 
Theo Giáo trình TPQT của Trường Đại học pháp nhân và thể nhân của quốc gia đó khi 
Luật Hà Nội “nội dung thuyết miễn trừ theo tham gia vào quan hệ dân sự với một quốc gia 
chức năng hoàn toàn trái với các nguyên tắc cơ khác và ngược lại, quốc gia chấp nhận Thuyết 
bản của công pháp quốc tế cũng như của TPQT, quyền miễn trừ tuyệt đối sẽ bất lợi khi tham gia 
không có lợi cho việc thúc đẩy giao lưu dân sự vào mối quan hệ dân sự với quốc gia hay pháp 
quốc tế”1. Tương tự, theo giáo trình của Khoa nhân, thể nhân của quốc gia chấp nhận Thuyết 
Luật, Đại học quốc gia Hà Nội “nội dung thuyết quyền miễn trừ tương đối. Chính vì vậy, chấp 
miễn trừ theo chức năng hoàn toàn trái với các nhận Thuyết quyền miễn trừ tương đối cả về lý 
nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế cũng luận lẫn quy định trong pháp luật thực định là 
như của TPQT”. “Pháp luật Việt Nam cũng như xu thế không thể đảo ngược của TPQT. Thực 
thực tiễn tư pháp Việt Nam luôn luôn bảo đảm tiễn đời sống pháp lý Việt Nam cũng cho thấy 
tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của việc coi Thuyết miễn trừ tương đối là trái với 
nhà nước nước ngoài bằng con đường ngoại các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế 
giao, trừ trường hợp nhà nước đó đồng ý tham hay của TPQT là thiếu thuyết phục. Tiến sĩ Đỗ 
gia tố tụng tại tòa án Việt Nam”2. Dường như Văn Đại đã dẫn ra một trường hợp cụ thể để 
về mặt lý luận, Việt Nam chỉ chấp nhận Thuyết chứng minh cho quan điểm này là vụ tàu Cần 
quyền miễn tuyệt đối, công khai bác bỏ Thuyết Giờ được rất nhiều người biết đến.
quyền miễn trừ tương đối của quốc gia. Vụ việc trên cho thấy, nếu nhà nước Việt 
 Năm 1999, một doanh nghiệp có tên là Mohamed Enterprises của Tanzania 
 ký hợp đồng và thanh toán trước toàn bộ số tiền khoảng 1,4 triệu USD để mua 
 6.000 tấn gạo của Công ty Thanh Hòa ở Tiền Giang. Sau đó, Công ty Thanh 
 Hòa đã thuê một tàu chở gạo để thực hiện hợp đồng trên. Nhưng con tàu mà 
 Công ty Thanh Hòa thuê lại là một con tàu “ma”, trên đường chở gạo đã trốn 
 bặt tăm. Không nhận được gạo, Công ty Mohamed Enterprises đã khởi kiện 
 đối tác của Việt Nam Sự việc cứ kéo dài không được xử lý dứt điểm. Bốn 
 năm sau (2003), tàu Sài Gòn của Công ty SEA Saigon cập cảng Tanzania đã bị 
 bắt giữ làm con tin nhằm tạo áp lực buộc phía Việt Nam thanh toán số nợ năm 
 1999. Ngày 22/7/2005, Tòa án Tanzania tuyên phạt phía Việt Nam gần 2 triệu 
 USD bao gồm tiền bồi thường thiệt hại từ hợp đồng gạo với Công ty Mohamed 
 Enterprises và tiền lãi phát sinh. Phán quyết ghi rõ, Chính phủ Việt Nam là bị 
 đơn thứ 12 của vụ án. Theo tòa án, quyền miễn trừ tư pháp của nhà nước Việt 
 Nam trong trường hợp này không tuyệt đối vì Chính phủ Việt Nam đã tham gia 
 tích cực vào các giai đoạn của việc thực hiện hợp đồng. Vì vậy, Chính phủ Việt 
 Nam không được hưởng quyền miễn trừ xét xử3.
(1) Xem Giáo trình TPQT, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 1999, tr.115.
(2) Xem Giáo trình TPQT, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb. ĐHQG Hà Nội, 1997, tr.119 và tr.217.
(3) Xem TS. Đỗ Văn Đại, TS. Mai Hồng Quỳ, Tư pháp Quốc tế Việt Nam, Nxb. ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, 2006, tr.69, tr.70.
 7 Số 13(174) INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI 19
 2010
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Nam tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố Những phân tích trên chứng minh một điều 
nước ngoài với tư cách một bên chủ thể thì trong rằng, việc thừa nhận một cách cứng nhắc quyền 
những trường hợp cụ thể nhất định sẽ không miễn trừ tuyệt đối của nhà nước nước ngoài ở 
được hưởng quyền miễn trừ, nghĩa là nhà nước Việt Nam chỉ làm thiệt hại cho chúng ta vì chắc 
Việt Nam phải tham gia như một chủ thể bình chắn trong quy định của pháp luật nhiều quốc 
thường khác. Như vậy, rõ ràng việc tuyệt đối gia chỉ dành cho nhà nước Việt Nam quyền 
hóa quyền miễn trừ tư pháp không có lợi cho miễn trừ tương đối tại quốc gia đó. Chính vì 
nhà nước Việt Nam và đặc biệt là các cá nhân, vậy, trong điều kiện giao lưu kinh tế thương 
pháp nhân Việt Nam trong các quan hệ TPQT. mại hiện nay cũng như cùng với sự phát triển 
Đây sẽ là cơ sở để nhà nước nước ngoài không của TPQT hiện đại, Việt Nam nên chấp nhận 
tuân thủ một số nghĩa vụ của họ bởi vì nhà nước thuyết quyền miễn trừ tương đối của quốc gia 
nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ tuyệt khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, dân sự 
đối ở Việt Nam trong khi nhà nước Việt Nam quốc tế để bảo vệ hiệu quả lợi ích của các công 
không được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối ở dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam khi tham gia 
nước ngoài. vào các quan hệ tài sản với quốc gia nước ngoài. 
 Ví dụ: nhà nước nước ngoài thuê công dân Pháp luật Việt Nam cần có quy định về những 
Việt Nam hoặc thuê pháp nhân Việt Nam thực trường hợp cụ thể nhà nước nước ngoài không 
hiện một công việc sau đó vi phạm về nghĩa vụ được hưởng quyền miễn trừ tại Việt Nam khi 
trả lương hay đóng bảo hiểm thì rõ ràng công tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế.
dân Việt Nam hay pháp nhân Việt Nam không 
 Vấn đề thứ ba là cần làm rõ nội dung của 
thể được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình vì 
 Thuyết quyền miễn trừ tương đối của quốc gia 
nhà nước nước ngoài hưởng quyền miễn trừ 
 về mặt lý luận. Nhiều quan điểm hiện nay vẫn 
trong mọi trường hợp.
 hiểu quyền miễn trừ tương đối theo hướng quốc 
 Tại Việt Nam chưa có Luật về quyền miễn 
 gia bị hạn chế một số lĩnh vực quan hệ dân sự 
trừ quốc gia và trong các văn bản pháp luật hiện 
 quốc tế không được hưởng quyền miễn trừ, còn 
hành chưa có quy định chính thức nào quy định 
 trong những lĩnh vực mà quốc gia được hưởng 
trực tiếp về vấn đề này. Tuy nhiên, một số quy 
định trong các văn bản pháp luật cụ thể có thể quyền miễn trừ thì quốc gia sẽ được hưởng 
lý giải được vấn đề. Theo khoản 1 và 3 Điều 12 quyền miễn trừ trong bất cứ trường hợp nào mà 
Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ thì viên quốc gia tham gia. Theo chúng tôi, quan điểm 
chức ngoại giao không được hưởng quyền miễn này là không chính xác. Sự tương đối ở đây cần 
trừ trong trường hợp họ “tham gia với tư cách phải được hiểu theo hướng những trường hợp cụ 
cá nhân vào các vụ tranh chấp liên quan đến bất thể mà quốc gia không được hưởng quyền miễn 
động sản tư nhân có trên lãnh thổ Việt Nam; trừ, còn phạm vi của quyền miễn trừ vẫn bao 
việc thừa kế; hoạt động thương mại hoặc nghề trùm tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự có yếu 
nghiệp mà viên chức ngoại giao tiến hành tại tố nước ngoài mà quốc gia tham gia. Sự khác 
Việt Nam ngoài phạm vi chức năng chính thức nhau ở đây chính là phạm vi những trường hợp 
của họ”. Quy định này thể hiện rõ quan điểm được hưởng quyền miễn trừ chứ không phải ở 
đối với viên chức ngoại giao thì quyền miễn trừ lĩnh vực quan hệ được hưởng quyền miễn trừ. 
của họ chỉ là tương đối, nghĩa là quyền miễn Việc làm rõ nội dung của Thuyết miễn trừ là 
trừ không bị giới hạn ở bất cứ lĩnh vực quan hệ rất quan trọng bởi nếu hiểu không chính xác sẽ 
dân sự nào nhưng bị hạn chế, hay không được dẫn đến tình trạng không bảo vệ được lợi ích 
hưởng, trong một số trường hợp cụ thể. Tuy hợp pháp của quốc gia khi tham gia các quan 
nhiên, đối với nhà nước nước ngoài thì pháp hệ dân sự quốc tế, hoặc không tôn trọng lợi ích 
lệnh lại không đề cập và Bộ luật Tố tụng dân sự hợp pháp của quốc gia khác, vi phạm nguyên 
cũng không có quy định nào về vấn đề này. tắc tôn trọng chủ quyền của quốc gia.
 INGHIÊN CỨU LẬP PHÁPI Số 13(174) 7
20 2010

File đính kèm:

  • pdfquyen_mien_tru_cua_quoc_gia_trong_tu_phap_quoc_te_viet_nam.pdf