Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần

Tóm tắt:

Kiểm toán nội bộ (KTNB) có vai trò rất quan trọng, trong các tổ chức kinh tế nói chung và

trong hệ thống các ngân hàng thương mại nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại –

tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ là chủ yếu và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro (rủi ro tín

dụng, thanh khoản, tỷ giá, rủi ro về hoạt động giao dịch, kế toán, ), đặc biệt là hoạt động

tín dụng – hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất và là hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều

nhất. Để nắm chắc thắng lợi trong kinh doanh, các nhà quản trị ngân hàng phải quản trị

và kiểm soát được rủi ro tín dụng. KTNB sẽ đánh giá tính hiệu năng, hiệu lực của hệ

thống kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm tra tính tuân thủ của các hoạt động nghiệp vụ và

giúp hoàn thiện quy trình, quy chế kiểm soát rủi ro tại các bộ phận nghiệp vụ đó. Với

mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu về quy trình kiểm toán, hoàn thiện quy trình

KTNB nói chung và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ

phần (NHTMCP) tại Việt Nam, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các

NHTMCP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần trang 1

Trang 1

Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần trang 2

Trang 2

Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần trang 3

Trang 3

Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần trang 4

Trang 4

Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 18600
Bạn đang xem tài liệu "Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần

Quy trình kiểm toán nội bộ đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần
ghiên cứu về quy trình kiểm toán, hoàn thiện quy trình 
KTNB nói chung và đặc biệt là đối với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ 
phần (NHTMCP) tại Việt Nam, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các 
NHTMCP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 
Từ khóa: NHTMCP; KTNB: KTNB; 
Summary: 
Internal auditor plays an important role in economic organizations in general and 
commercial banks in particular. For commercial banks - the main business activities are 
currency trading, which is always subject to many risks (risks of credit, liquidity, exchange 
rate, transaction, accounting, etc.) , especially credit activities - the most risky and profitable 
activity. To be successful in business, bank executives must manage and control credit risk. 
Internal auditors will assess performance and effectiveness of the internal control system, 
check the compliance of professional operations and improve the risk management process 
and regulation in the industrial sector, with the desire to continue studying the auditing 
process and finalizing the internal audit process in general and especially for lending 
activities in joint stock commercial banks in Vietnam, which will contribute to improving 
business efficiency of joint stock commercial banks in the context of international economic 
integration. 
Key word: JSC Bank; IA: Internal audi. 
KTNB là một trong những loại hình của kiểm toán nói chung và quy trình KTNB 
cũng tuân thủ theo một quy trình chung của kiểm toán. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh 
tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy 
đủ và có giá trị làm, căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của 
số liệu, cuộc kiểm toán thường được thực hiện theo một quy trình gồm các bước lập kế 
hoạch, thực hiện kế hoạch và kết thúc kiểm toán. Bên cạnh đó, KTNB có những đặc điểm 
riêng hình thành nên một quy trình đặc thù hơn so với quy trình chung của kiểm toán. 
Việc xây dựng và thực thi quy trình KTNB bao gồm các bước công việc theo trình 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 112 
tự, thủ tục phù hợp với diễn biến khách quan của hoạt động KTNB, nhằm định hướng cho 
toàn bộ hoạt động KTNB cũng như cho một cuộc KTNB, đồng thời làm cơ sở cho việc quản 
lý KTNB. 
Qui trình KTNB là trình tự, thủ tục tiến hành công việc KTNB, trình tự thủ tục này 
được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với diễn biến và yêu cầu khách quan của hoạt động KTNB. 
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi xin luận bàn quy trình hoạt động cho vay tại ngân 
hàng NHTMCP Việt Nam. Quy trình KTNB trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng, theo 
chúng tôi gồm các bước như sau: 
* Bước 1: Đánh giá rủi ro tổng thể toàn ngân hàng, các đơn vị trực thuộc 
Đối với toàn ngân hàng, việc đánh giá rủi ro phụ thuộc vào việc phân tích các yếu tố: 
tình hình kinh tế chung, các thay đổi chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng, mục tiêu 
phát triển định hướng của ngân hàng, thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động, những khó khăn có 
khả năng gặp phải và kỳ vọng của cấp lãnh đạo đối với phòng KTNB, 
Đối với từng đơn vị trực thuộc, việc đánh giá rủi ro dựa trên các tiêu chí sau: Quy mô 
hoạt động, hiệu quả hoạt động, nợ quá hạn (dư nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, 
biến động nợ quá hạn qua các thời kỳ), mức độ sai phạm qua các đợt thanh tra kiểm tra, 
KTNB và việc khắc phục các sai phạm đó, mức độ thay đổi các cán bộ chủ chốt, cách thức 
quản lý, tác phong làm việc và đặc điểm hoạt động riêng của từng đơn vị phụ thuộc vào đặc 
điểm điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương, 
Tháng 12 hàng năm, Trưởng phòng KTNB sẽ xây dựng một bảng hệ thống các chỉ 
tiêu rủi ro áp dụng cho toàn bộ các đơn vị trên toàn hệ thống, từ đó xác định được đơn vị nào 
rủi ro cao, trung bình thấp đưa ra tần suất kiểm toán phù hợp. Việc xác định rủi ro và kế 
hoạch kiểm toán cụ thể cho từng đơn vị, được trưởng phòng Kiểm toán gửi Ban Kiểm soát 
duyệt và lưu bằng văn bản có chữ ký và đóng dấu của trưởng Ban Kiểm soát. Kế hoạch này 
mang tính bảo mật cao. 
Bảng các tiêu chí đánh giá rủi ro các đơn vị trực thuộc 
Chỉ tiêu Cách đánh giá 
Quy mô hoạt động 
Quy mô hoạt động của các đơn vị được xác định trên nhiều tiêu chí khác 
nhau, dựa trên các khoản mục của báo cáo tài chính và các chỉ tiêu phân tích từ 
báo cáo tài chính. Quy mô hoạt động càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao. 
Hiệu quả hoạt động 
So sánh kết quả hoạt động với kế hoạch hoạt động năm đã đặt ra. Kế hoạch 
hoạt động tốt sẽ phản ánh khả năng kiểm soát rủi ro tại đơn vị tốt hơn. (Có 
thể sử dụng điểm hoàn thành kế hoạch từ phía Ban điều hành đánh giá xác 
định chỉ tiêu này). 
Nợ quá hạn 
Là sự kết hợp nhiều tiêu chí như dư nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn so với 
tổng dư nợ, tốc độ thay đổi tỷ lệ nợ quá hạn qua các tháng trong năm và 
nguyên nhân dẫn, đến nợ quá hạn để xác định mức độ rủi ro của các đơn 
vị. 
Mức độ sai phạm qua các đợt 
thanh tra, kiểm toán, kiểm tra 
nội bộ và tiến độ khắc phục 
sai phạm 
Mức độ sai phạm càng nghiêm trọng độ rủi ro càng cao 
Mức độ thay đổi cán bộ chủ 
chốt 
Tỷ trọng thay đổi cán bộ chủ chốt tại đơn vị càng lớn thì mức độ rủi ro 
càng cao. 
Một số yếu tố định tính khác 
Đánh giá về cách thức quản lý, tính đoàn kết, các dấu hiệu tiêu cực tại đơn 
vị từ các cấp lãnh đạo, qua các đợt kiểm toán, qua các nguồn thông tin 
khác. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 113 
Mỗi tiêu chí chính kể trên được hình thành từ các tiêu chí nhỏ hơn, để việc đánh giá 
được chính xác. Với mỗi tiêu chí có trọng số đánh giá mức độ rủi ro khác nhau, tùy theo mức 
độ ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của các đơn vị. 
Các tiêu chí chi tiết và trọng số để đánh giá rủi ro hàng năm do trưởng phòng KTNB 
trình Ban Kiểm soát xem xét. Ban Kiểm soát quyết định các vấn đề liên quan sau khi đã tham 
khảo ý kiến của Tổng Giám đốc. 
Qua phỏng vấn trưởng phòng KTNB, các chuyên viên tham gia công tác lập kế hoạch 
kiểm toán việc lập kế hoạch năm, dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro tại các đơn vị và kiến 
nghị tần suất kiểm toán. Tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị và 
nguyên tắc đánh giá rủi ro đó, đều do phòng KTNB thiết lập. Điều này không tránh khỏi các 
sai lầm mang tính chủ quan duy ý chí, các rủi ro sẽ không được thiết lập một cách toàn diện. 
Việc đưa ra các chỉ tiêu rủi ro không được sự tư vấn, tham gia ý kiến từ chính các đơn vị 
nghiệp vụ được kiểm toán sẽ dẫn đến việc không thống nhất trong cách nhìn nhận rủi ro từ 
các góc độ khác nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro trong toàn hệ 
thống. 
* Bước 2: Lập kế hoạch năm. 
Sau khi đánh giá rủi ro, phòng KTNB xác định tần suất kiểm toán: Đối với đơn vị rủi 
ro cao thì tần suất kiểm toán cao (ít nhất 01 lần 01 năm) và ngược lại, rủi ro thấp được kiểm 
toán với tần suất ít nhất 05 năm 01 lần. 
Phòng đã đưa ra các chỉ tiêu và thống kê số liệu để đánh giá mức độ rủi ro của các đơn 
vị và từ đó định ra tuần suất kiểm toán các đơn vị trong năm. 
Từ tuần suất kiểm toán định ra, căn cứ vào nguồn nhân lực của phòng, phòng đã lên kế 
hoạch chi tiết về mặt thời gian đối với các đợt kiểm toán trong năm, chi tiết về một số nghiệp 
vụ cần tập trung kiểm toán. 
Kế hoạch được trình Ban Kiểm soát phê duyệt từ đầu năm và làm căn cứ thực hiện 
trong năm. 
Tuy nhiên, do những hạn chế cơ bản về việc đánh giá rủi ro kể trên mà công tác lập kế 
hoạch kiểm toán hoạt động năm chưa được tiến hành và triển khai một cách đồng bộ từ dưới 
lên trên, từ tổ lên phòng. Ngoài một số căn cứ đã chỉ ra để đánh giá rủi ro, việc lập kế hoạch 
còn phụ thuộc nhiều vào nhận định chủ quan của lãnh đạo phòng KTNB. Và hiện tại, cũng 
chưa có sự đánh giá lại kế hoạch KTNB theo định kỳ quý hoặc sáu tháng. 
* Bước 3: Thực hiện kế hoạch năm 
Trong năm, căn cứ vào kế hoạch năm được phê duyệt hàng tháng phòng kiểm toán 
đưa ra kế hoạch tháng và thực hiện kế hoạch, đảm bảo đúng các chỉ tiêu trong kế hoạch năm 
đề ra. Trong quá trình thực hiện, khi phân tích số liệu tại thời điểm thực hiện hoặc do diễn 
biến tình hình hoạt động có thay đổi nhiều so với khi lập kế hoạch, Phòng KTNB có tờ trình 
Ban Kiểm soát về việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện với từng vụ việc cụ thể. Khi được chấp 
thuận, Phòng KTNB sẽ thực hiện theo kế hoạch đã được điều chỉnh. 
* Bước 4: Tự đánh giá hoạt động kiểm toán năm 
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm đã đặt ra và các đợt kiểm toán phát sinh, căn cứ 
kết quả công việc hàng tháng có báo cáo với Ban Kiểm soát, phòng KTNB tự đánh giá hoạt 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 114 
động kiểm toán năm trên các phương diện: Mức độ hoàn thành kế hoạch về mặt số lượng; Số 
lượng các đợt kiểm toán và các công việc liên quan ngoài kế hoạch; Chất lượng các đợt kiểm 
toán. Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán năm. Bên cạnh đó, phòng 
thống kê lại các sai phạm chính trong từng mảng nghiệp vụ mà KTNB đã phát hiện trong 
năm. Với các sai phạm chủ yếu, phòng thống kê các kiến nghị trong năm đã kiến nghị với 
Ban điều hành cũng như với từng đơn vị được kiểm toán. 
Với những kiến nghị chưa được chỉnh sửa, phòng KTNB tiếp tục tổng hợp và đề cập 
trong báo cáo kiểm toán cuối năm. 
Hiện công tác đánh giá hoạt động kiểm toán cũng đã được thực hiện trên theo từng 
tháng (khi xem xét những việc đã làm được và chưa là được trong tháng). Cuối năm Phòng 
KTNB cũng có đánh giá về công việc của Phòng. Tuy nhiên, việc đánh giá hoạt động cũng 
chưa được chú trọng đúng mức, chưa thấm nhuần trong từng nhân viên kiểm toán về tư tưởng 
tự đánh giá, nhằm tìm ra những giải pháp tốt hơn trong công việc. 
Nguyên nhân của tồn tại trên là do, trong những năm gần đây khối lượng công việc 
của Phòng KTNB quá nhiều so với số lượng nhân sự và chất lượng nhân sự mà Phòng hiện 
có, nhiều khi bị chạy theo các vụ việc phát sinh đột xuất và không còn nhiều thời gian, để có 
thể tự đánh giá và tìm ra các biện pháp tổng thể giải quyết hữu hiệu hơn (mặc dù trong quá 
trình làm từng kiểm toán viên cũng như lãnh đạo phòng đã liên tục bổ sung, cải tiến cách 
thức, phương pháp làm cũng như nội dung công việc để công việc ngày càng hiệu quả hơn). 
* Bước 5: Theo dõi khắc phục thực hiện kiến nghị kiểm toán 
Việc theo dõi các khắc phục, kiến nghị kiểm toán được thực hiện hàng tháng đối với 
tất cả các đợt kiểm toán trong năm. Cuối năm, Phòng KTNB tổng hợp tất cả các kiến nghị và 
tiến trình thực hiện các kiến nghị kiểm toán cả các đơn vị được kiểm toán, có báo cáo Hội 
đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc về những kiến nghị chưa được thực hiện, 
nguyên nhân dẫn đến việc chưa thực hiện và kiến nghị giải pháp thực hiện triệt để để đảm bảo 
hiệu quả và an toàn trong hoạt động ngân hàng. 
Cho đến nay, công tác theo dõi việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán mới chỉ được 
thực hiện khi thực hiện kiểm toán đợt sau tại đơn vị. Khoảng thời gian từ lần kiểm toán đợt 
trước đến đợt sau đang không có theo dõi cụ thể. Nguyên nhân do: 
 (i) Lãnh đạo phòng chưa có sự quan tâm đúng mức với công tác này do còn phải ưu 
tiên nhiều trong việc kiểm toán các hoạt động nghiệp vụ, 
(ii) Số lượng nhân sự trong phòng chưa đủ đảm nhận tất cả khối lượng công việc lớn 
và thêm cả phần theo dõi khắc phục này. 
* Bước 6: Báo cáo KTNB năm 
Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, trưởng phòng KTNB phải 
gửi báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch KTNB của năm trước cho Hội đồng quản trị, 
Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch KTNB của 
năm trước phải nêu rõ: Kế hoạch kiểm toán đã đề ra; Công việc kiểm toán đã được thực hiện; 
Các tồn tại, các sai phạm lớn đã được phát hiện; Các biện pháp mà KTNB đã kiến nghị sửa 
chữa và khắc phục các tồn tại, sai phạm; Đánh giá về hệ thống kiểm tra, KSNB liên quan đến 
các hoạt động được kiểm toán và các đề xuất, nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, KSNB; tình 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 115 
hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của KTNB. 
Thực hiện KTNB đối với kiểm toán hoạt động cho vay cần áp dụng phương pháp 
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ, để thực hiện chương 
trình kiểm toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kiểm toán hoạt động tín dụng 
cần thực hiện gồm: Đánh giá rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng, đánh giá chất lượng 
hoạt động của hệ thống kiểm soát tín dụng tại đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán hoạt động tín 
dụng có một điểm riêng biệt so với các hoạt động khác đó là xuất phát từ hoạt động tín dụng: 
Khi phát sinh một nghiệp vụ hoạt động tín dụng cần phải tuân thủ theo một quy trình tín dụng 
đã được qui định tại quy chế cho vay tại đơn vị gồm các bước chủ yếu: Tiếp nhận hồ sơ khách 
hàng, trình tự thẩm định, trình tự phê duyệt, cấp phê duyệt, trình tự giải ngân và kiểm tra sau 
giải ngân, Kiểm toán hoạt động cho vay cần chú ý đến đặc điểm từng loại hình sản phẩm 
cho vay, đặc điểm từng loại tài sản đảm bảo (các đặc trưng, rủi ro) như: Hồ sơ cho vay tiêu 
dùng cần chú ý đến nguồn trả nợ, cho vay bổ sung vốn lưu động chú ý đến mục đích sử dụng 
vốn, cho vay tài trợ xuất khẩu cần xác minh tính trung thực của hồ sơ xuất nhập khẩu, tài 
sản đảm bảo là hàng hóa, xe ô tô cần chú ý tới việc mua bảo hiểm, tài sản là bất động sản cần 
chú ý tới quyền sở hữu, việc nhập kho tài sản đảm bảo đúng quy định. 
Kết luận 
KTNB là một trong những loại hình của kiểm toán nói chung và quy trình KTNB 
cũng tuân thủ theo một quy trình chung của kiểm toán. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh 
tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy 
đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của 
số liệu, cuộc kiểm toán thường được thực hiện theo một quy trình gồm các bước lập kế 
hoạch, thực hiện kế hoạch và kết thúc kiểm toán. Việc xây dựng và thực thi quy trình KTNB 
bao gồm các bước công việc theo trình tự, thủ tục phù hợp với diễn biến khách quan của 
hoạt động KTNB, nhằm định hướng cho toàn bộ hoạt động KTNB cũng như cho một cuộc 
KTNB. Đồng thời, làm cơ sở cho việc quản lý KTNB tại các NHTMCP được tốt hơn, minh 
bạch hơn, tránh những thất thoát trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng, góp phần nâng 
cao uy tín, thì phần của ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay. 
--------------------------------------- 
Tài liệu tham khảo 
1. Phó Kiểm toán trưởng, Kiểm toán Nhà nước - Bùi Thị Thư, Chuyên ngành 7, “Hoạt động của hệ thống KTNB 
hiện nay”, Tạp chí Kiểm toán, 9,(3),0-6. 
2. GS.TS Nguyễn Đình Hương (2000), KTNB hiện đại, NXB Tài chính 
3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ (2014), Giáo trình Kiểm toán Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc 
dân. 
4. PGS.TS Đặng Văn Thanh (2014), Giáo trình Kiểm toán, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. 
--------------------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfquy_trinh_kiem_toan_noi_bo_doi_voi_hoat_dong_cho_vay_tai_cac.pdf