Quan niệm về hôn nhân khác tộc người và khác tôn giáo ở Nam Bộ hiện nay
Sự tương tác xã hội và giao lưu văn hóa giữa các tộc người, đặc biệt là giữa các
tộc người thiểu số với tộc người đa số ở Nam Bộ diễn ra lâu nay biểu hiện sinh
động, đa chiều kích. Trong đó, việc thiết lập quan hệ hôn nhân khác tộc người
(hay hỗn hợp tộc người) và khác tôn giáo, góp phần hình thành gia đình và dòng
họ đa tộc người (hay đa văn hóa). Trên cơ sở đó, quan niệm về hôn nhân khác
tộc người và khác tôn giáo của các tộc người ở Nam Bộ cũng đã thay đổi, làm
sâu sắc hơn mối quan hệ xã hội và văn hóa, sự hòa hợp giữa các tộc người và
hội nhập xã hội - vào một quốc gia chung hiện nay. Bài viết phân tích quan niệm
về hôn nhân khác tộc người và khác tôn giáo của các cộng đồng tộc người ở
Nam Bộ từ kết quả nghiên cứu 695 hộ gia đình đa tộc người có tín ngưỡng tôn
giáo khác nhau ở Nam Bộ vào thời điểm tháng 6/2019 về vấn đề này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quan niệm về hôn nhân khác tộc người và khác tôn giáo ở Nam Bộ hiện nay
46 20 656 Đồng ý % 92,31 95,45 90,10 90,80 97,83 100,00 98,21 97,87 100 94,39 Không N 7 0 0 7 0 0 1 1 0 16 đồng ý % 4,14 0,00 0,00 8,05 0,00 0,00 1,79 2,13 0,00 2,30 Ý kiến N 6 5 10 1 1 0 0 0 0 23 khác % 3,55 4,55 9,90 1,15 2,17 0,00 0,00 0,00 0,00 3,31 Tổng N 169 110 101 87 46 59 56 47 20 695 cộng % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 B. Trƣờng hợp con cháu/ngƣời thân là nam Thành phần tộc ngƣời của ngƣời trả lời Châu Tộc Kinh Khmer Hoa Chăm Xtiêng Mnông Mạ ngƣời Ro khác N 154 107 88 77 45 59 55 46 20 651 Đồng ý % 91,12 97,27 87,13 88,51 97,83 100,00 98,21 97,87 100 93,67 Không N 7 2 0 8 0 0 1 1 0 19 đồng ý % 4,14 1,82 0,00 9,20 0,00 0,00 1,79 2,13 0,00 2,73 Ý kiến N 8 1 13 2 1 0 0 0 0 25 khác % 4,73 0,91 12,87 2,30 2,17 0,00 0,00 0,00 0,00 3,60 Tổng N 169 110 101 87 46 59 56 47 20 695 cộng % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 6/2019. VÕ CÔNG NGUYỆN – QUAN NIỆM VỀ HÔN NHÂN KHÁC TỘC NGƢỜI 79 91,12%) ở Nam Bộ. Châu Ro, bon Xtiêng, Mạ, Mnông). Nhƣ vậy, quan hệ hôn nhân khác tộc Số liệu khảo sát cho thấy hơn một đã đƣợc tuyệt đại đa số hộ gia đình nửa số ngƣời trả lời đồng ý con các cộng đồng tộc ngƣời ở Nam Bộ cháu/ngƣời thân là nữ (51,37%) và đồng thuận. Theo đó, quan niệm về nam (52,23%) lấy chồng/vợ ngƣời việc lấy chồng/vợ có nên lựa chọn cùng làng, tuy nhiên có đến hơn một ngƣời cùng làng hay không cũng thay phần ba số ngƣời trả lời không đồng ý đổi theo hƣớng cởi mở hơn, đối con cháu/ngƣời thân là nữ (35,54%) tƣợng kết hôn đƣợc mở rộng ra ngoài và nam (34,68%) lấy chồng/vợ ngƣời cộng đồng làng (bao gồm cả phum cùng làng (Bảng 5); số ngƣời trả lời sóc Khmer, hội quán Hoa, palei Chăm, có ý kiến khác chiếm tỷ lệ 13,09% cho Bảng 5. Ông/bà có đồng ý lấy vợ/chồng nên chọn ngƣời cùng làng, chia theo tộc ngƣời của ngƣời trả lời A. Trƣờng hợp con cháu/ngƣời thân là nữ Thành phần tộc ngƣời của ngƣời trả lời Châu TN Kinh Khmer Hoa Chăm Xtiêng Mnông Mạ Ro khác N 91 56 72 56 27 6 7 36 6 357 Đồng ý % 53,85 50,91 71,29 64,37 58,70 10,17 12,50 76,60 30,00 51,37 Không N 59 41 20 22 18 39 28 10 10 247 đồng ý % 34,91 37,27 19,80 25,29 39,13 66,10 50,00 21,28 50,00 35,54 N 19 13 9 9 1 14 21 1 4 91 Ý khác % 11,24 11,82 8,91 10,34 2,17 23,73 37,50 2,13 20,00 13,09 N 169 110 101 87 46 59 56 47 20 695 Tổng cộng % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 B. Trƣờng hợp con cháu/ngƣời thân là nam Thành phần tộc ngƣời của ngƣời trả lời Châu TN Kinh Khmer Hoa Chăm Xtiêng Mnông Mạ Ro khác N 95 60 71 55 26 6 8 35 7 363 Đồng ý % 56,21 54,55 70,30 63,22 56,52 10,17 14,29 74,47 35,00 52,23 Không N 55 40 19 22 19 39 27 11 9 241 đồng ý % 32,54 36,36 18,81 25,29 41,30 66,10 48,21 23,40 45,00 34,68 N 19 10 11 10 1 14 21 1 4 91 Ý khác % 11,24 9,09 10,89 11,49 2,17 23,73 37,50 2,13 20,00 13,09 N 169 110 101 87 46 59 56 47 20 695 Tổng cộng % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 6/2019 80 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020 cả nữ và nam, đa số cho rằng không trả lời đồng ý con cháu/ngƣời thân quan trọng đối với việc lấy chồng/vợ đƣợc kết hôn với ngƣời khác tôn giáo ngƣời cùng làng hay không cùng làng. có tỷ lệ thấp hơn hẳn so với số ngƣời Cộng đồng ngƣời Xtiêng ở xã Đắk Ơ đồng ý con cháu/ngƣời thân kết hôn và cộng đồng ngƣời Mnông ở xã Bù với ngƣời khác tộc ngƣời và không có Gia Mập (trƣớc đây thuộc xã Đắk Ơ), sự khác biệt về giới. Đặc biệt, trong huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phƣớc cộng đồng ngƣời Chăm Hồi giáo, số cƣ trú gần gũi, liền kề, thông hiểu ngƣời đồng ý con cháu/ngƣời thân là ngôn ngữ và thấu hiểu phong tục của nữ và nam đƣợc kết hôn với ngƣời nhau nên không đồng ý con cháu/ khác tôn giáo có tỷ lệ thấp nhất (nữ: ngƣời thân lấy chồng/vợ ngƣời cùng 47,13% và nam: 44,83%), nhƣng số làng có tỷ lệ vƣợt trội hơn so với các ngƣời trả lời có ý kiến khác (nữ: tộc ngƣời khác ở Nam Bộ (Xtiêng: 22,99%; nam: 24,14%) chiếm tỷ lệ cao 66,10% và 66,10%; Mnông: 50,0% và nhất so với tỷ lệ tƣơng ứng của các 48,21%). Trong khi đó, cộng đồng tộc ngƣời khác ở Nam Bộ (Bảng 6). ngƣời Hoa ở Bạc Liêu và Đồng Nai, Trong số ngƣời trả lời có ý kiến khác, cộng đồng ngƣời Chăm ở An Giang nhiều ngƣời cho rằng, ngƣời ngoài và Tây Ninh và cộng đồng ngƣời Mạ cộng đồng kết hôn với ngƣời Chăm ở Đồng Nai, có mối quan hệ cộng thì ngƣời đó phải theo Hồi giáo và một đồng đồng tộc (Hoa) và cộng đồng số còn băn khoăn, lo lắng là sau khi đồng tôn giáo (Chăm, Mạ) bền chặt kết hôn, chồng/vợ ngƣời Chăm thuộc hơn so với các tộc ngƣời khác, vì thế tộc ngƣời và tôn giáo khác cho dù đã số ngƣời không đồng ý con cháu/ theo Hồi giáo nhƣng có giữ đƣợc ngƣời thân là nữ và nam lấy chồng/vợ những điều cấm nhƣ không ăn một số ngƣời cùng làng có tỷ lệ thấp nhất: thức ăn, nhịn ăn ban ngày vào tháng 19,80% và 18,81% ở ngƣời Hoa, ăn chay (tháng Ramadan), thực hành 21,28% và 23,50% ở ngƣời Mạ và nghi lễ năm lần trong một ngày. 25,29% đối với cả nữ và nam ở ngƣời Số liệu Bảng 6 và Bảng 4 cho thấy, Chăm (Bảng 5). trong quan hệ hôn nhân khác tộc 4. QUAN NIỆM VỀ HÔN NHÂN KHÁC ngƣời và khác tôn giáo của các cộng TÔN GIÁO đồng tộc ngƣời ở Nam Bộ, yếu tố Khi đƣợc hỏi “Ông/bà có đồng ý con khác tộc ngƣời không quan trọng cháu/ngƣời thân là nữ và nam đƣợc bằng yếu tố khác tôn giáo, nhất là đối kết hôn với ngƣời khác tôn giáo?” thì với các cộng đồng theo Hồi giáo, có 79,86% số ngƣời trả lời đồng ý đối Công giáo và Tin Lành. Mặc dù, quan với nữ và 79,57% số ngƣời trả lời hệ hôn nhân của các cộng đồng tộc đồng ý đối với nam trong tổng số 695 ngƣời ở Nam Bộ nhìn chung đã đƣợc ngƣời trả lời đại diện hộ gia đình đa thiết lập trên cơ sở tình yêu với tộc ngƣời ở Nam Bộ. Ở đây, số ngƣời 52,98% số ngƣời trả lời khẳng định là VÕ CÔNG NGUYỆN – QUAN NIỆM VỀ HÔN NHÂN KHÁC TỘC NGƢỜI 81 “yêu rồi mới tiến tới hôn nhân” và ngƣời đồng thời là cộng đồng tôn giáo 38,44% số ngƣời trả lời cho biết ở Nam Bộ đã có sự thay đổi so với “đƣợc tự do tìm hiểu rồi mới quyết trƣớc đây. Theo ý kiến ông M. (ngƣời định việc hôn nhân”, chỉ có 8,38% số Chăm Hồi giáo, 71 tuổi, ở xã Tân ngƣời trả lời “lấy nhau rồi mới có tình Hƣng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh) yêu (do mai mối, ông bà cha mẹ quyết thì: “ngày xƣa cha mẹ sắp đặt và lo định)”. cho con, bây giờ ngƣợc lại, con thấy đƣợc chỗ nào cha mẹ tính chỗ đó” Hiện nay, quan niệm của những (Vũ Ngọc Xuân Ánh, 2020: 168). ngƣời lớn tuổi về việc quyết định trong Tƣơng tự, ông K. (ngƣời Mạ Công hôn nhân của con cháu/ngƣời thân giáo, 70 tuổi, ở thị trấn Định Quán, trong gia đình các cộng đồng tộc Bảng 6. Ông/bà có đồng ý con cháu/ngƣời thân đƣợc kết hôn với ngƣời khác tôn giáo, chia theo thành phần tộc ngƣời của ngƣời trả lời Thành phần tộc ngƣời của ngƣời trả lời Châu TN Kinh Khmer Hoa Chăm Stiêng Mnông Mạ Ro khác A. Trƣờng hợp con cháu/ngƣời thân là nữ N 136 91 90 41 42 51 42 46 16 555 Đồng ý % 80,47 82,73 89,11 47,13 91,30 86,44 75,00 97,87 80,00 79,86 Không N 23 8 1 26 3 8 13 1 3 86 đồng ý % 13,61 7,27 0,99 29,89 6,52 13,56 23,21 2,13 15,00 12,37 N 10 11 10 20 1 0 1 0 1 54 Ý khác % 5,92 10,00 9,90 22,99 2,17 0,00 1,79 0,00 5,00 7,77 N 169 110 101 87 46 59 56 47 20 695 Tổng cộng % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 B. Trƣờng hợp con cháu/ngƣời thân là nam Thành phần tộc ngƣời của ngƣời trả lời Châu TN Kinh Khmer Hoa Chăm Stiêng Mnông Mạ Ro khác N 135 95 87 39 41 52 41 46 17 553 Đồng ý % 79,88 86,36 86,14 44,83 89,13 88,14 73,21 97,87 85,00 79,57 Không N 24 8 2 27 3 7 14 1 2 88 đồng ý % 14,20 7,27 1,98 31,03 6,52 11,86 25,00 2,13 10,00 12,66 N 10 7 12 21 2 0 1 0 1 54 Ý kiến khác % 5,92 6,36 11,88 24,14 4,35 0,00 1,79 0,00 5,00 7,77 N 169 110 101 87 46 59 56 47 20 695 Tổng cộng % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 6/2019. 82 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020 huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai) chia đạo mình thôi, thì mình mới ƣng (đồng sẻ: “Bây giờ khác hồi xƣa lắm rồi, con ý). Mình bỏ đạo bên đây mà đi theo nó muốn lấy ngƣời nào thì mình nghe bên kia là không đƣợc” (Vũ Ngọc vậy và theo ý nó” (Nguyễn Thị Xuân Ánh, 2020: 168-169). Còn theo Phƣơng Thảo, 2020: 130). Tuy nhiên, ông L. (ngƣời Mạ Công giáo, 68 tuổi, những ngƣời thuộc tộc ngƣời và tôn thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, giáo khác muốn kết hôn với ngƣời tỉnh Đồng Nai) thì ngƣời thuộc tộc Chăm theo Hồi giáo (Islam), ngƣời ngƣời và tôn giáo khác muốn kết hôn Xtiêng, ngƣời Châu Ro, ngƣời Mạ và với con của ông, “ngƣời đó theo đạo ngƣời Mnông theo Công giáo hoặc mình (đạo của ông) thì đƣợc, nếu Tin Lành thì họ phải theo hoặc cải đạo ngƣời đó không theo đạo mà con theo Hồi giáo, hoặc Công giáo, hoặc mình (con của ông) theo ngƣời đó thì Tin Lành và nhìn chung là không có không có đám cƣới hoặc đám cƣới trƣờng hợp ngoại lệ. không có [khách] mời”, vì “ngƣời đó Ông M. (ngƣời Xtiêng, 61 tuổi) và ông không phải là [ngƣời] Công giáo thì họ M. (ngƣời Mnông, 70 tuổi) theo Tin [giáo dân buôn làng] không bao giờ đi Lành ở xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia dự tiệc” (Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Mập, tỉnh Bình Phƣớc đồng quan 2020: 138). điểm, cho rằng: Nam - nữ ngƣời Vì vậy, cho dù quan hệ hôn nhân khác ngƣời Xtiêng cũng nhƣ ngƣời Mnông tộc ngƣời và khác tôn giáo đã diễn ra kết hôn với ngƣời khác tộc là “bình khá phổ biến trong xã hội hiện đại, thƣờng, không phân biệt”, nhƣng nhƣng các bậc cha mẹ trong gia đình ngƣời khác tộc ngƣời và khác tôn các cộng đồng tộc ngƣời ở Nam Bộ giáo nếu kết hôn với con cháu/ngƣời vẫn mong muốn, khuyến khích con cái thân của hai ông thì phải theo hoặc của họ kết hôn với ngƣời đồng tộc và cải đạo theo Tin Lành (Phan Thanh đồng tôn giáo. Ông M. (ngƣời Mnông, Lời, 2020: 110). Ông M. (ngƣời Chăm 70 tuổi, ở xã Bù Gia Mập) nhận thấy Hồi giáo, 71 tuổi, ở xã Tân Hƣng) có không ít trƣờng hợp ngƣời Mnông khẳng định: Những ngƣời không phải ở xã này “lấy nhau” với các tộc ngƣời là ngƣời Hồi giáo (Muslim) nếu lấy vợ thiểu số “ở ngoài Bắc”, kể cả “lấy hoặc chồng ngƣời Chăm thì điều bắt nhau” với ngƣời Kinh, nhƣng chung buộc trƣớc tiên là họ “phải gia nhập sống “với nhau” không bao lâu thì “bỏ đạo rồi mới đƣợc cƣới” và đám cƣới nhau”, vì “khác nhau về phong tục tập phải đƣợc tổ chức theo phong tục của quán” nên “không ràng buộc [hòa ngƣời Chăm Hồi giáo. Bà Z. (ngƣời thuận với] nhau trong cuộc sống gia Chăm Hồi giáo, 43 tuổi, ở xã Châu đình”. Từ thực tế đó, ông cho rằng Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang) ngƣời Mnông kết hôn với ngƣời cũng chia sẻ: “Kết hôn với ngƣời khác Mnông hoặc với ngƣời Xtiêng, ngƣời đạo mình bắt buộc ngƣời đó phải vô Mạ gần gũi về phong tục tập quán VÕ CÔNG NGUYỆN – QUAN NIỆM VỀ HÔN NHÂN KHÁC TỘC NGƢỜI 83 thì phù hợp hơn (Phan Thanh Lời, Chăm, ngay cả trong gia đình đa tộc 2020: 110). Từ dẫn chứng trên và qua ngƣời của ngƣời Chăm Hồi giáo ở khảo sát thực tế tại các cộng đồng cƣ Nam Bộ. dân đa tộc ngƣời ở Nam Bộ hiện nay 5. KẾT LUẬN cho thấy, sự khác biệt về văn hóa Các cộng đồng tộc ngƣời ở Nam Bộ giữa các tộc ngƣời tiềm ẩn và có thể hiện nay không chỉ duy trì mối quan nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí là xung hệ nội tộc ngƣời bằng hình thức hôn đột trong gia đình, làm cho các cặp vợ nhân đồng tộc, mà còn mở rộng mối chồng đa tộc ngƣời khó hòa hợp, dễ quan hệ liên tộc ngƣời bằng hình thức đổ vỡ. Còn đối với bà R. (ngƣời Chăm, hôn nhân khác tộc. Nghiên cứu hôn 55 tuổi, ở xã Châu Phong, thị xã Tân nhân khác tộc ngƣời cho thấy loại Châu, tỉnh An Giang) lấy chồng ngƣời hình hôn nhân này ngày càng trở nên Kinh, chồng bà cũng đã quyết định từ phổ biến hơn trong các cộng đồng tộc bỏ phong tục cũng nhƣ vai trò, vị thế ngƣời ở nông thôn và thành thị, miền của ngƣời con trai trƣởng trong gia núi và miền xuôi Đông Nam Bộ và Tây đình ngƣời Kinh để chung sống với vợ Nam Bộ, kể cả dân tại chỗ và dân con trong cộng đồng ngƣời Chăm Hồi nhập cƣ ở Nam Bộ. giáo ở xã này tính đến nay trên 32 năm. Thế nhƣng, khi con trai giới Sự khác biệt về văn hóa và tôn giáo là thiệu ngƣời yêu của mình là một nữ rào cản đối với quan hệ hôn nhân đồng nghiệp ngƣời Kinh với gia đình khác tộc ngƣời, đặc biệt là quan hệ thì bà từ chối: “Mẹ không muốn rồi, hôn nhân khác tôn giáo trong các mẹ lấy chồng Việt rồi thôi con () cộng đồng tộc ngƣời ở Nam Bộ. đừng có lấy nữa”. Sau khi tiếp xúc với Nhƣng nhìn chung, quan hệ hôn nhân ngƣời yêu của con mình, bà nhận xét: khác tộc ngƣời và khác tôn giáo ở “Ngƣời con gái đó tui cũng hổng vùng đất này đã kiến tạo nên những (không) có tin, nó không có theo [đạo gia đình và dòng họ đa tộc ngƣời (hay Hồi] đâu” (Vũ Ngọc Xuân Ánh, 2020: đa văn hóa), làm sâu sắc hơn các mối 172). Trong trƣờng hợp này thì tôn quan hệ xã hội và văn hóa, sự hòa giáo là yếu tố tạo ra “lực cản” đối với hợp giữa các tộc ngƣời và hội nhập việc thiết lập quan hệ hôn nhân với xã hội vào một quốc gia chung hiện ngƣời khác tộc ngƣời không phải nay. ngƣời Hồi giáo trong cộng đồng ngƣời TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Khuông Việt.1943a. “Lƣợc khảo về chế độ cai trị ngƣời Minh Hƣơng ở Nam Kỳ”. Tạp chí Đại Việt, số 8. Sài Gòn. 2. Khuông Việt. 1943b. “Lƣợc khảo về chế độ cai trị ngƣời Minh Hƣơng ở Nam Kỳ” (tiếp theo). Tạp chí Đại Việt, số 9. Sài Gòn. 84 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (266) 2020 3. Nguyễn Phan Quang. 2000. Việt Nam cận đại, những sử liệu mới - Tập 3. Sóc Trăng (1867-1943). TPHCM: Nxb. Văn nghệ. 4. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo. 2020. “Biến đổi về quan niệm trong hôn nhân và gia đình của ngƣời Mạ ở Đồng Nai”, trong Kỷ yếu hội thảo Cơ sở lý luận và thực tiễn về hôn nhân, gia đình và thân tộc ở Nam Bộ. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. 5. Phan Thanh Lời. 2020. “Hôn nhân khác tộc ngƣời và những biến đổi trong đời sống hôn nhân nơi tộc ngƣời Mnông ở Nam Bộ”, trong Kỷ yếu hội thảo Cơ sở lý luận và thực tiễn về hôn nhân, gia đình và thân tộc ở Nam Bộ. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. 6. Trần Tấn Vĩnh (chủ nhiệm). 2003. Nghiên cứu và phục chế trang phục truyền thống của người Châu Ro. Đề tài cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 7. Võ Công Nguyện (chủ biên). 2017. Vùng đất Nam Bộ - Tập 9. Tộc người và quan hệ tộc người. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật. 8. Võ Công Nguyện. 2010. “Quan hệ hôn nhân giữa các tộc ngƣời vùng Tây Nam Bộ”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 11+12, tr. 109-115. 9. Võ Công Nguyện. 2018. “Quan hệ hôn nhân, gia đình và thân tộc của các cộng đồng đa tộc ngƣời ở vùng Tây Nam Bộ”. Tạp chí Dân tộc học, số 1(205), Hà Nội. 10. Vũ Ngọc Xuân Ánh. 2020. “Hôn nhân khác tộc ngƣời và tôn giáo với ngƣời Chăm Hồi giáo: Đạo Hồi vừa là thử thách, vừa là giải pháp cho những khó khăn”, trong Kỷ yếu hội thảo Cơ sở lý luận và thực tiễn về hôn nhân, gia đình và thân tộc ở Nam Bộ. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
File đính kèm:
- quan_niem_ve_hon_nhan_khac_toc_nguoi_va_khac_ton_giao_o_nam.pdf