Phương thức lựa chọn relay trong truyền thông D2D với đa truy nhập phi trực giao
Truyền thông trực tiếp giữa các thiết bị với phương thức đa truy nhập phi trực giao (NOMA) thu hút rất
nhiều sự quan tâm và là ứng cử viên cho mạng thế hệ thứ 5 (5G). Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn
đưa ra phương pháp để chọn được kênh truyền tốt nhất giữa các thiết bị người dùng thông qua các bộ
chuyển tiếp khuếch đại (AF) dựa trên mô hình NOMA. Nghiên cứu cũng phân tích đánh giá hiệu suất
của sơ đồ NOMA với các thông số của kênh truyền gần như hoàn hảo, phân tích xác suất dừng và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống để xây dựng các mô hình toán học dựa trên mô hình hệ
thống theo phương pháp xác suất, sau đó thực hiện so sánh mô phỏng Monte-Carlo để cho ra kết quả
phù hợp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương thức lựa chọn relay trong truyền thông D2D với đa truy nhập phi trực giao
n phát đa anten thu về năng lượng của hệ thống. Trong thực tế nên chi phí hệ thống sẽ rất cao và rất phức hệ thống LTE và các hệ thống khác thì tạp để tách tín hiệu ở đầu thu. Ngoài ra kết không thể thiếu những kỹ thuật tiên tiến quả nghiên cứu này sẽ giải quyết vấn đề sử như kỹ thuật lựa chọn các thiết bị thu phát, dụng hiệu quả phổ, xây dựng được công kỹ thuật lựa chọn trạm relay, kỹ thuật chọn thức tính xác suất dừng gần đúng nhất và mô hình.v.v. Vì vậy Nguyen và các cộng các công thức này được kiểm chứng bằng sự [4] đã thực hiện phân tích về phương phương pháp mô phỏng để xác định tính pháp chọn relay dựa trên NOMA kết quả chính xác của phân tích trong NOMA. Ưu cho thấy relay và NOMA cải thiện được điểm của sơ đồ D2D-NOMA là có thể tìm hiệu năng của hệ thống, kết quả đã xây được lựa chọn kênh truyền tốt nhất. dựng được phương trình toán học tính xác 2. Mô hình hệ thống suất dừng và đưa ra giải pháp bộ chuyển Mô hình cơ bản của đường xuống một tiếp giải mã Decode-and-Forward (DF) hệ thống NOMA bao gồm một thiết bị trong sơ đồ hai giai đoạn. Cũng liên quan (U0 ), nhiều thiết bị khác (U1 , U 2 ) được đến kỹ thuật lựa chọn relay T. L. Nguyen đặt cách ( ) một khoảng xa và N thiết bị và Dinh-Thuan Do [5] đã nghiên cứu và đặt ở trung gian giữa ( ) và ( , ) đưa ra phương trình tiệm cận và gần đúng ( R,,...,RR với N 1 ), U muốn truyền của tổng tốc độ trung bình trong chế độ 12 N 0 Amplifying-and- Forward (AF). Nhóm dữ liệu của đến ( , ) sẽ được truyền S.Lee [6] đã nghiên cứu mô hình kết hợp đến một trong N bộ chuyển tiếp, nó không lựa chọn relay trong NOMA dựa trên các thể truyền ngay đến thiết bị U1 , U 2 và Ui yếu tố về tương quan kênh Fading sau đó bởi vì chúng có khoảng cách rất xa. Mỗi tính toán xác xuất dừng của mô hình dựa thiết bị chỉ có một anten nên sẽ hoạt động ở trên hai giai đoạn. chế độ bán song công. Trong kiến trúc của Những kết quả của các tác giả trên cho NOMA nó bao gồm hai khe thời gian liên thấy hiệu suất của mô hình phụ thuộc vào tiếp. Vì vậy lựa chọn thiết bị chuyển tiếp phương pháp chọn relay. Sơ đồ đấu nối được dựa vào một số thông số để lựa chọn. Device To Device (D2D) được coi là một Trong bài báo này để đơn giản trong quá kỹ thuật tiên tiến giúp giảm lượng dữ liệu trình tính toán nên tác giả chọn hai thiết bị truyền trong mạng nhờ các thiết bị gần di động ở xa ( ) để tính toán đó là ( , nhau truyền không cần thông qua các bộ ) không tính thiết bị Ui với ảnh hưởng điều khiển trạm gốc. 143 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) của kênh Fading, nhiễu trắng giữa U và i 1,2 là gCN (0, ) và M CNN0, (). 0 RURUNiNi RUNi 0 R là hCN 0, ( ) Fading N URUR00NN U1 và U 2 kết hợp với nhau dựa vào M CNN()0, , nhiễu trắng giữa R và U , NOMA. RN 0 N i Hình 1. Mô hình hệ thống NOMA lựa chọn relay [8] 2 2 Trong khe thời gian thứ nhất, U0 sẽ nhiên là Hh và Qg của NUUR 00N iNURU 0 Ni gửi dữ liệu của nó đến các R,,...,12RRN được tín hiệu trên nhiễu cho UR0 N và thực hiện theo công thức sau: RUNi . xPxPx (1) Trong khe thời gian thứ hai SINR tại UUUUU0001002 12 R x N của đường liên kết chọn U01 được tính Với và là các hệ số phân bố 1 2 như sau: công suất. H 1 N (3) x x U U U0 RxNU, U01 và U02 là dữ liệu cho 1 và 2 . 01 2 H N 1 PU là công suất phát của U . 0 0 R x Tại N của đường liên kết U02 SINR Dựa vào NOMA ta giả định với 12 được tính bằng cách triệt nhiễu liên tiếp và 1. 12 được tính như sau: Tại RN tín hiệu nhận được là: U RxN,2 H (4) yhxM 0 NU02 RUNNN R UR00 hP xP xM (2) Với tín hiệu truyền tới từ U0 , bộ U00 RUNN 010 UU12 02 UR chuyển tiếp sẽ truyền xGy đến (U , Giả định công suất truyền là như nhau, RNRNN 1 U ), độ lợi của bộ chuyển tiếp tại khe thời PPPPP ... . Tín hiệu trên nhiễu 2 RRRU1 2N 0 gian thứ hai được tính như sau: P trung bình SNR , và biến ngẫu U0 N0 144 PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN P 2 RN 3.1. Xác suất dừng ở để lấy được GN 2 (5) PhN tín hiệu x UUR00N 0 U01 Đầu tiên ta tính được xác suất dừng ở Thông tin tín hiệu được truyền đến U 1 R nút chuyển tiếp được chọn N* có liên quan và U 2 thông qua bộ chuyển tiếp bởi RN đến tín hiệu x và x . như sau: U01 U02 Các hàm phân phối tích lũy (CDFs) ygxM RNNNN UR111 URR U của biến ngẫu nhiên H * và Q * theo công GghPx N iN RNN UU10001 RUU 1 thức trên là: GghPxGgMM (6) RNNNNN UU1000211 RUUR URR2 U N th ygxM FHth 1exp RNNNN UR222 URR U N UR 0*N GghPx RNN UU20001 RUU 1 n N N GghPxGgMM n 1 th RNNNNN UU2000222 RUUR URR2 U 1() 1exp n 1 n U R 0*N Theo khe thời gian thứ nhất SINR ở th U1 của đường truyền từ trạm chuyển tiếp FQth 1 exp (9) iN R U đến được tính như sau: N* i HQ Trong đó UURR U và RURU U 11NN 0N* 0 0 N NN**ii0 R U, x (7) NU1 01 HQHQ 1 2NNNN 1 1 đại diện giá trị trung bình SNRs của các đường từ UR0 * và RU* i . SINR ở U 2 của đường truyền từ trạm N N x Trong mô hình NOMA xác suất dừng chuyển tiếp đến để loại bỏ U01 , được sẽ xảy ra nếu thực hiện chuyển tiếp không tính như sau: thành công, vì vậy xác suất dừng được tính 12HQNN toán bằng công thức sau: R U x NU2, 01 02 222HNNNN QHQ 1 OP r F (10) 1, RNUR U1, Uxthth x 011 NU01 22HQNN R Ux , (8) NU2 02 Trong đó HQNN 2 1 HQ** F Pr 1 NN1 R U, x thth 3. Xác suất dừng hoạt động NU1 01 H QHQ 1 2 N*11 NNN *** Để đảm bảo được các yêu cầu về chất Pr H QQ 12 ththth th (11) lượng dịch vụ đòi hỏi phải xem xét đến yếu NNN 11 tố xác suất dừng [8]. Vì vậy mỗi thiết bị Dựa vào công thức (11), nếu trong mô hình sẽ được cung cấp các Q 0 thì xác suất dừng sẽ 112Nthth ngưỡng SNR riêng , i 1,2 . Bước kế thi chắc chắn xảy ra, trong khi nếu tiếp sẽ phân tích xác suất dừng của hai thiết th Q1N 1 2 th th 0 hoặc Q 1N th bị được gửi dữ liệu đến là U1 và U 2 . Khi 12th phân tích mô hình ta giả định các ngưỡng thì xác suất dừng chưa chắc xảy ra, có thể có hoặc không. Nên xác suất dừng được SINR của (U1 , U 2 ) là như nhau . tính như sau: th12 th th 145 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) và loại trừ đi tín hiệu của U1 , xác suất dừng FF thQ th RN Ux1, U01 1N ở U 2 phụ thuộc vào xác suất dừng ở giai zthth FfHQ zdz đoạn đầu tiên và giai đoạn thứ hai. Vì vậy NN 1 z 12 thth th xác suất dừng ở U 2 được tính như sau: OPrPr (15) z 1 2 RNU Uxthth2, RU*2,xU 01 02 02 N FFQHQ th f zdz 11NNN I z 1 I2 1 th th Khi có xác suất dừng ở U1 để tìm được tín hiệu xU , thì xác suất dừng ở U 2 tìm th z 1 01 FFf th zdz (12) QHQ 11NNN được tín hiệu x theo công thức (16): z U02 th th Với f là hàm mật độ xác suất (PDF) IPr 1 RNU U2, x th 01 0 2 x N 1 N n 1 của kênh , f x e . 11 ( ) n 1 n Ta được: n 1 (16) exp th 22111N UR R U FF thQ th 0*NN*2 RN U1, x U01 1N N N n 1 n 11 ( ) Trong đó ththt h n 1 n 1 th URRU 0**2NN n th z 1 IF2 th exp fQ zd z R*2 U, x 1N N U02 UR0* z N th HQ N N 1 2 NN**2 n 1 Pr th (17) 11 ( ) R*2 U, x N U02 HQ 1 n 1 n RU NN**2 N*1 n th z 1 z Q * 1 2N exp exp dz F th Pr H * R*2 U, x N N U02 Q * 2 2N UR0 * z RU*1 1 th N th N th N N n 1 th z 1 11 ( ) n Fth F 2 f z dz n 1 QYQ * 22NNN 2 th z 2 k 1 (13) exp22 th N 1 th z 1 N U0 RR ** U 1 N n N N F th 1 () 1n 1 exp 2 f z dz Q Q 2 N n th 2 N 2 th n 1 UR 0*N z 2 2 n th th th th z 1 Trong đó N N n 1 1 n 2 z 1 ( 1 ) exp exp dz URRU0 * * 1 n NN n 1 RUURRUth th N* 2 0N * z N*2 2 2 Kết quả xác suất dừng ở U để lấy 1 N N n 1 (18) n 1 th 1 ( 1) exp 222N 1 2 n 1 n 2 UR R U được tín hiệu x được phân tích mô tả như 0NN * * 2 U01 sau: Trong đó N N n 1 n 1 (14) th th ON11 1 () 1 exp th 2 2 n 1 n 1 n UR0 *R *U 1 22 NN 2 . OII2 1 2 (19) URRU 3.2. Xác suất dừng ở U 2 để lấy được 0NN * * 2 tín hiệu x U02 3.3. Các tiêu chí để lựa chọn bộ relay Để tách tín hiệu x tại U , trước tiên Tại thiết bị U 2 đầu tiên sẽ yêu cầu nhận U02 2 146 PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN nó sẽ thu được tín hiệu của x sau đó sử dựa trên các công thức đã đưa ra sau đó so U01 dụng bộ lọc SIC để tách tín hiệu của nó. Vì sánh với phương pháp mô phỏng Monte thế, xác suất dừng để thu được tín hiệu có Carlo. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo là phương pháp thử thống kê biểu liên quan đến U1 và U 2 nên được thực hiện diễn nghiệm các bài toán dưới dạng các như sau: tham số và sử dụng dãy số ngẫu nhiên để SOO , , (20) 112 RUxRU* 2*,,UNU 12, xR U x thth th NN0201 02 U01 xây dựng mẫu từ đó thu được ước lượng Tiêu chí lựa chọn relay được xác định thống kê của các tham số. Nói cách khác, như sau: phương pháp Monte Carlo cung cấp những * lời giải gần đúng cho các bài toán bằng n argmax HH* max UR0 N and n n (21) n 1,2...,N cách thực hiện các thí nghiệm lấy mẫu thống kê sử dụng số ngẫu nhiên và được Trong đó là SNR tại bộ chuyển UR0 N thực hiện bằng các công cụ toán học. tiếp N . Trong bài báo này tất cả những kết quả 4. Kết quả mô phỏng mô phỏng đã được xử lý thông qua việc lấy Trong phần này để mô tả xác suất trung bình của các thử nghiệm ngẫu nhiên dừng và phương thức lựa chọn relay trong trong khoảng 106 . Trong bài báo này những truyền thông D2D được thực hiện bằng kết quả của nhóm tác giả được dùng để phương pháp mô phỏng tiến hành tương đánh giá hiệu suất dừng của hai thiết bị ứng. Các tham số được xác định giá trị cụ cách xa trong mô hình NOMA với những thể để đưa ra các kết quả tương ứng để có kết quả có được theo phương pháp mô sự so sánh phù hợp. Những kết quả mô phỏng Monte Carlo. phỏng được xử lý bằng phần mềm Matlab U 0.8 1, 10, 1 Hình 2. Xác suất dừng tại 1 , 1 , U01 RNN R U th . 147 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) Trong Hình 2 kết quả mô phỏng hiển thì khoảng cách hiệu suất sẽ tăng từ trong Hình 2 ta thấy rằng xác suất dừng ở số thị xác suất dừng SNR U0 khi số lượng lượng relay bằng hai hoặc ba gần như nhau các bộ chuyển tiếp thay đổi giúp chuyển điều này có nghĩa là xác suất dừng chỉ xảy tiếp tín hiệu để truyền thông giữa thiết bị ra ở số lượng chuyển tiếp ít. Trong Hình 2 gần với thiết bị xa. Trong mô phỏng này chứng tỏ rằng D2D-NOMA giúp tăng đáng tác giả phân bổ công suất trong mô hình kể hiệu suất dừng ở thiết bị thứ nhất với NOMA cho các thiết bị ở xa và kết quả cho SNR cao. Đặc biệt là các đường cong dựa thấy mô hình được đưa ra với nhiều trạm theo phân tích hoàn toàn tương ứng với kết chuyển tiếp sẽ có nhiều ưu điểm so với mô quả theo mô phỏng Monte-Carlo. hình chỉ dùng một nút relay. Khi SNR lớn U 0.8 1,1,1 Hình 3. Xác suất dừng tại 2 , 1 , U02 RRNN Uth . Trong hình trên khi số lượng relay nghĩa là khi ta sử dụng nhiều trạm chuyển cao thì xác suất dừng để tách tín hiệu của tiếp sẽ đem lại nhiều lợi ích, giúp nâng được cải thiện với tất cả các SNR có cao độ tin cậy trong mạng NOMA. 148 PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN O O 0 . 8 1,10,1 Hình 4. So sánh xác suất dừng giữa 1 và 2 , 1 , URRURU012NNN . Trong Hình 4 cho thấy số lượng nút nhau và chỉ khác khi SNR lớn và chúng ta chuyển tiếp trong mô hình sẽ ảnh hưởng thấy rằng việc thay đổi số lượng trạm nhiều đến xác suất dừng ở tất cả các SNR. chuyển tiếp trong mô hình D2D-NOMA Với số lượng trạm chuyển tiếp được chọn làm ảnh hưởng đến xác suất dừng của cả tại các giá trị SNR cụ thể của thiết bị phát, mô hình và xác suất dừng sẽ được cải thiện tại U1 và U 2 có xác xuất dừng là gần giống khi SNR tăng đáng kể. Hình 5. So sánh xác suất dừng của hệ thống D2D-NOMA 149 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) Trong Hình 5 mô phỏng xác suất dừng điều kiện kênh truyền tốt nhất cho các thiết của hệ thống D2D-NOMA trong trường hợp bị. Hiệu suất của mô hình đưa ra được dùng một bộ relay và dùng ba bộ relay. Kết đánh giá dựa vào việc phân tích xác suất quả trên cho thấy hệ thống D2D-NOMA khi dừng trong các phép toán, các hệ số phân sử dụng ba bộ relay thì xác suất dừng của hệ bố xác suất và xác suất dừng của mô hình. thống được cải thiện rất nhiều so với hệ Thông qua mô phỏng đã chứng minh rằng thống chỉ sử dụng một bộ relay. các kết quả của tác giả đưa ra là phù hợp. 5. Kết luận Kết quả mô phỏng có thể dễ dàng nhận ra Trong bài báo này tác giả đã xây dựng rằng số lượng nút chuyển tiếp sẽ ảnh mô hình kết hợp D2D và NOMA để đạt hưởng lớn đến hiệu suất của mô hình. Mô được mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hình tác giả đưa ra có thể làm tăng hiệu quả phổ của mô hình và đã xây dựng được sơ phổ của hệ thống dựa trên sơ đồ D2D- đồ lựa chọn nút chuyển tiếp để có được NOMA. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] J. B. Kim, M. S. Song, I-H Lee, “Achievable rate of best relay selection for non- orthogonal multiple access-based cooperative relaying systems”, International conference on information and communication technology convergence (ICTC), 960– 962, 2016. [2] J. Men, J. Ge, “Non-orthogonal multiple access for multiple-antenna relaying networks”, IEEE Communications Letters, 19(10), 1686–1689, 2015. [3] Z. Ding, H. Dai, H. V. Poor, “Relay selection for cooperative NOMA”, IEEE Communications Letters, 5(4), 416–419, 2016. [4] Tan. N. Nguyen, Dinh-Thuan Do, P. T. Tran and M. Voznak, “Time Switching for Wireless Communications with Full-Duplex Relaying in Imperfect CSI Condition”, KSII Transactions on Internet and Information Systems, 10(9), 4223-4239, 2016. [5] T. L. Nguyen, Dinh-Thuan Do, “A new look at AF two-way relaying networks: energy harvesting architecture and impact of co-channel interference”, Annals of Telecommunications, 72(11), 669-678, 2017. [6] S. Lee, D. B. da Costa, T. Q. Duong, “Outage probability of Non-Orthogonal Multiple Access Schemes with partial Relay Selection”, 2016 IEEE 27th Annual International Symposium on Personal, Indoor, and Mobile Radio Communications (PIMRC), 1–6, 2016. [7] M. Xu, F. Ji, M. W. Wen, W. Duan, “Novel receiver design for the cooperative relaying system with non-orthogonal multiple access”, IEEE Communications Letters, 20(8), 1679–1682, 2016. [8] Deyue Zou, Dan Deng, Yanyi Rao, Xingwang Li, Kai Yu, “Relay selection for cooperative NOMA system over correlated fading channel”, Article in Physical Communication, 1-7, 2019. Ngày nhận bài: 09/7/2019 Biên tập xong: 15/5/2020 Duyệt đăng: 20/5/2020 150
File đính kèm:
- phuong_thuc_lua_chon_relay_trong_truyen_thong_d2d_voi_da_tru.pdf