Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên trường Đại học Cần Thơ
Bài báo đề cập đến khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, phát triển kĩ năng giải
quyết vấn đề cho siên viên„ thực trạng kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Trường Đại
học Cần Thơ và nguyên nhân của thực trạng. Có 81% sinh viên hiều đúng khái niệm kĩ
năng giải quyết vấn đề, 92,2% sinh viên cho rằng kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn
luyện kĩ năng giải quyết vấn đề là rất cần thiết, 98,6% sinh viên quan tâm đến kĩ năng giải
quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, 48% sinh viên biết được quy
trình giải quyết vấn đề, 48,3% sinh viên thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải
quyết vấn đề. Kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên đạt hiệu quả trung bình (X¯ = 3; 25).
Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao là do chưa có biện
pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên một cách phù hợp. Vì vậy, chúng
tôi đã thiết kế và thực nghiệm biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên
Trường Đại học Cần Thơ thông qua việc dạy học chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề”.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi thực nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên
tăng lên một cách đáng kể.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên trường Đại học Cần Thơ
ng giải quyết vấn đề giữa các năm học là như nhau. * Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên Kiểm định (ANOVA) cho thấy, với mức ý nghĩa (sig. = 0,001), có thể khẳng định có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm số trung bình giữa 4 năm học. Bảng thống kê mô tả cho thấy điểm số trung bình tăng dần khi năm học tăng. Kết quả kiểm định t từng cặp giữa 4 năm học cho thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa giữa điểm số trung bình năm thứ 1 và năm thứ 4, giữa điểm số trung bình năm thứ 2 và năm thứ 4. Bảng 7. Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề N 4 2 3 2 11 1 = Hiệu quả kém % 1 0,6 1,2 1,5 1 N 52 52 31 13 148 2 = Hiệu quả yếu % 13 16 12,6 9,6 13,3 N 231 147 121 56 555 3 = Hiệu quả trung bình % 57,8 45,1 49 41,2 50 N 110 122 89 55 376 4 = Hiệu quả khá % 27,5 37,4 36 40,4 33,9 N 3 3 3 10 19 5 = Hiệu quả xuất sắc % 0,8 0,9 1,2 7,4 1,7 N 400 326 247 136 1109 Tổng % 100 100 100 100 100 Điểm trung bình 3,14 3,22 3,23 3,42 3,25 Mức ý nghĩa (sig.) (ANOVA) 0,001 Mức ý nghĩa (sig.) (Gamma) 0,000 Kiểm định Gamma cho thấy với mức ý nghĩa (sig. = 0,0), có thể kết luận năm học có liên quan đến điểm số trung bình hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên. Năm học càng tăng thì điểm số trung bình càng cao. * Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao Kết quả khảo sat thực trạng cho thấy, có 81,7% sinh viên cho rằng kĩ năng giải quyết vấn đề chưa cao là do Chưa có biện pháp phát triển kĩ năng này phù hợp. Qua kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi có một số nhận xét chung: Phần lớn sinh viên hiều đúng khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, xem kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề là rất cần thiết, quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Có 51,7% sinh viên chưa thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề. Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên chỉ ở mức trung bình. Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao là do chưa có biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên một cách phù hợp. 48 Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ Từ thực trạng nguyên nhân của thực trạng trên cho thấy, việc đề ra biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên là điều cần thiết để nâng cao KN này cho họ. 2.2.4. Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên thông qua việc dạy học chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề” * Thiết kế chuyên đề “KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ” I. Mục tiêu - Kiến thức: Sinh viên nhận ra được các vấn đề của bản thân và biết cách giải quyết vấn đề. - Thái độ: Sinh viên chủ động đối mặt với những vấn đề xảy ra với mình và đưa ra quyết định để giải quyết vấn đề một cách tích cực. - Kĩ năng sống: Sinh viên có kĩ năng giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả và phù hợp. II. Thông điệp Trong cuộc sống ai có những vấn đề đòi hỏi phải đưa ra những quyết định và giải quyết nó. Nếu chúng ta ra quyết định và giải quyết vấn đề đúng đắn, phù hợp sẽ mang lại sự thành công và hạnh phúc cho chúng ta và cho người khác. Ngược lại nếu chúng ta ra quyết định và giải quyết vấn đề không phù hợp sẽ mang lại cho chúng ta sự thất bại (hành vi sai trái, hành vi phạm pháp,...) và có thể gây nên những phiền muộn cho những người xung quanh. III. Tài liệu và phương tiện thực hiện Giấy A4, bút dạ, bút viết, băng dính, kéo, hộp đựng phiếu, ghế ngồi cá nhân: 9 chiếc để tổ chức chơi “ Cờ ca rô người”, máy vi tính, projector,... IV. Tổ chức hoạt động * Hoạt động 1: Tổ chức trò chơi “cờ ca rô người” [1]. - Bước 1: Xếp 9 chiếc ghế thành 3 hàng và quay về cùng một hướng. - Bước 2: Chọn hai nhóm, mỗi nhóm 5 người. - Bước 3: Đặt tên cho hai nhóm. Chẳng hạn, nhóm T và nhóm Q. - Bước 4: Giáo viên phổ biến luật chơi. Mỗi cá nhân trong nhóm sẽ chọn chỗ ngồi cho mình, nhóm nào chọn chỗ ngồi thành một hàng ngang (ba chỗ ngồi), một hàng dọc, một hàng chéo trước sẽ là nhóm thắng cuộc, Trước khi chơi, các nhóm có 5 phút để hội ý; trong quá trình chơi các thành viên khác không được gợi ý. Hai nhóm tiến hành chơi “cờ ca rô người” (Lưu ý: Người hướng dẫn ra hiệu lệnh để khống chế thời gian chọn chỗ ngồi của người chơi). - Bước 5: Yêu cầu sinh viên thảo luận chung các câu hỏi sau: 1. Để dành được thắng lợi trong trò chơi vừa rồi, mỗi người và toàn đội cần phải làm gì? 2. Trò chơi cần đến kĩ năng gì? - Bước 6. Kết luận Để dành được thắng lợi, mỗi đội phải bàn bạc tìm ra nước cờ tối ưu để đảm bảo chiến thắng cho đội mình, rồi đưa ra quyết định và phân công từng thành viên thực hiện nước 49 Trần Lương cờ của đội mình. Khi vào cuộc chơi, tình huống thay đổi nên từng người chơi lại phải suy nghĩ, lựa chọn và sáng tạo ra những quyết định khác phù hợp. * Hoạt động 2: Xác định vấn đề mình đang gặp phải - Bước 1: Mời 1 người làm thư kí - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi: Trong cuộc sống các anh (chị) đang gặp vấn đề gì? - Bước 3: Giáo viên phát cho mỗi người 1/2 tờ giấy A4 và yêu cầu họ ghi lại những vấn đề bản thân gặp phải và bỏ vào thùng phiếu. - Bước 4: Giáo viên trộn đều các phiếu và đề nghị 1 bạn nhặt ra từng phiếu và đọc to thông tin trong phiếu cho cả lớp nghe. - Bước 5: Đề nghị thư kí ghi lại thông tin (không ghi trùng lặp). - Bước 6: Giáo viên phân loại các vấn đề và chốt lại. Trong cuộc sống, chúng ta gặp nhiều vấn đề cần phải giả quyết sao cho có hiệu quả và phù hợp nhất. Những vấn đề đó là: Học tập, tài chính, tình cảm/ quan hệ giao tiếp, quan hệ thầy trò, mâu thuẫn trong tình bạn,... * Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề Giaos viên hướng dẫn sinh viên giải quyết các vấn đề đã được xác định ở hoạt động 2 theo quy trình sau: - Bước 1. Nhận thức (nhận diện) vấn đề Ở bước này đòi hỏi chủ thể phải nhận ra được vấn đề, xác định chủ vấn đề, hiểu vấn đề và xác định được mục tiêu giải quyết vấn đề. + Nhận ra vấn đề: Nhận ra vấn đề giúp chủ thể biết được vấn đề mình gặp phải là gì để giải quyết vấn đề đó. Để nhận ra vấn đề đòi hỏi chủ thể cần có nhiều kinh nghiệm, trí thức và kĩ năng. Những câu hỏi sau đây sẽ giúp chủ thể xác định được vấn đề như: “Chuyện gì sẽ xảy ra nếu...”, “Giả sử việc này không được thực hiện ...”. Những câu hỏi này rất cần thiết để tránh trường hợp tưởng tượng quá xa hiện thực và làm cho những chuyện đơn giản bị lầm tưởng là vấn đề, hay thấy vấn đề tồn tại ở mọi nơi. Có những vấn đề không cần phải giải quyết thì chúng cũng “qua đi”. Ngược lại, những vấn đề nếu chủ thể không giải quyết thì nó sẽ không bao giờ mất đi, thậm chí những vấn đề đó càng trở nên trầm trọng hơn trước đó. + Xác định chủ vấn đề: Chủ thể phải nhận biết được vấn đề nào ảnh hưởng đến chủ thể và vấn đề nào không phải quan tâm. Nếu chủ thể không có quyền hạn, nghĩa vụ hay khả năng giải quyết nó thì tốt nhất nên chuyển cho người có quyền hạn, nghĩa vụ hay khả năng giải quyết. Còn ngượi lại, thì chủ thể phải nhận thức rõ vấn đề và giải quyết nó. Nói cách khác, nhận là chủ sở hữu của vấn đề là khi chủ thể nhận thấy có một vấn đề đang tồn tại cần và đáng giải quyết. Sau đó, chủ thế có nghĩa vụ, trách nhiệm giải quyết nó và phải huy động mọi nguồn lực vào giải quyết vấn đề này + Hiểu vấn đề: Khi chủ thể có một vấn đề, chủ thể phải nhận là người giải quyết nó. Điều này có nghĩa là chủ thể phải định nghĩa (chỉ ra, mô tả,...) rõ ràng, tìm hiểu càng 50 Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ nhiều thông tin càng tốt để giúp chủ thể hiểu vấn đề và tìm ra được cách giải quyết vấn đề. Hay nói cách khác, hiểu vấn đề sẽ giúp chủ thể xác định được nguyên nhân của vấn đề. + Xác định mục tiêu giải quyết vấn đề: Trước khi giải quyết vấn đề, chủ thể phải trả lời câu hỏi: Giải quyết vấn đề này để làm gì? Hay kết quả mong muốn của việc giải quyết vấn đề này là gì? Trả lời các câu hỏi trên chính là xác định mục tiêu giải quyết vấn đề. Việc xác định đúng đắn mục tiêu giải quyết đề sẽ định hướng cho qúa trình giải quyết vấn đề. Nếu không thì toàn bộ quá trình giải quyết vấn đề sẽ bị chìm trong đám mây mù, như một câu ngạn ngữ nói: Nếu bạn không biết mình đang cho thuyền đến bến nào thì bất kì ngọn gió nào cũng dẫn lối cho thuyền của bạn. - Bước 2. Đưa ra những phương án giải quyết Dựa trên những phân tích ở bước 1, chủ thể đưa ra tất cả các những phương án có thể. Việc đưa ra nhiều phương án là cơ sở để lựa phương án tốt nhất. Vì vậy, trong giai đoạn này, càng nhiều phương án được đưa ra, thì cơ hội lựa chọn được phương án tối ưu càng cao. - Bước 3. Phân tích các phương án đã được đưa ra Chủ thể phải tiến hành phân tích những ưu điểm và nhược điểm; cơ hội và hiểm nguy; cái lợi và cái hại; giá trị và yếu tố cảm xúc đối với từng phương án. - Bước 4. Quyết định lựa chọn phương án giải quyết tốt nhất (tối ưu). Trên cơ sở phân tích các phương án, quyết định chọn phương án tối ưu. Phương án tôi ưu là phương án có nhiều ưu điểm nhất, có lợi nhất, có giá trị nhất, phù hợp nhất, thích nhất; phương án đó phải có hiệu quả và có tính khả thi - Bước 5. Thực hiện quyết định (thực thi giải pháp) Thực thi giải pháp là việc lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch bằng những hành động cụ thể để thực thi giải pháp tối ưu đã lựa chọn. - Bước 6. Kiểm tra, đánh giá việc ra quyết định và thực hiện quyết định. Sau khi thực thi giải pháp, cần kiểm tra, đánh giá cách giải quyết vấn đề đó có thành công như mong đợi hay không (có đạt mục tiêu đã đề ra hay không). Từ đó rút ra những kinh nghiêm cho việc giải quyết các vấn đề lần sau. Trong trường hợp vấn đề chưa được giải quyết hoặc kết quả giải quyết không đạt được như mong đợi thì cần phải thực hiện lại quy trình giải quyết vấn đề. V. Tổng kết 1. Người học trả lời câu hỏi: Anh (chị) rút ra đươc bài học gì sau khi học chuyên đề này? 2. Giáo viên chốt lại. Những điều cần ghi nhớ trong chủ đề này Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Có nhiều cách giải quyết vấn đề, quan trọng là chúng ta phải biết cân nhắc nhằm đưa ra những quyết định đúng, giải quyết vấn đề một cách tối ưu để có thể đạt được những mong muốn/ mục tiêu và nâng cao chất lượng cuộc sống. 51 Trần Lương Kết quả thực nghiệm chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề” Bảng 8. Kĩ năng giải quyết vấn đề trước và sau thực nghiệm ở sinh viên nhóm thực nghiệm ĐTB Chênh T-Test Khác Nội dung N Trước Sau lệch (sig.) biệt có TN TN ĐTB ý nghĩa Hiểu khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề 161 3,76 4,56 0,80 0,00 + Sự cần thiết của kĩ năng giải quyết vấn 161 2,51 2,90 0,39 0,00 + đề Biết về các bước giải quyết vấn đề 161 3,11 4,23 1,12 0,00 + Quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề 161 2,47 2,80 0,33 0,00 + Thực hiện theo đúng quy trình giải quyết 161 3,12 4,32 1,21 0,00 + vấn đề Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề 161 3,15 3,79 0,64 0,00 + Điểm trung bình chung 161 3,02 3,76 0,74 0,004 + ĐTB - Điểm trung bình; TN - Thực nghiệm Kết quả so sánh về kĩ năng giải quyết vấn đề trước và sau thực nghiệm ở sinh viên nhóm thực nghiệm Kết quả cho thấy sig. trong kiểm định t = 0, 004 < 0, 05 có thể kết luận rằng có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về điểm số trung bình giữa trước và sau thực nghiệm. Chênh lệch trung bình là 0,74. Sau khi thực nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề ở sinh viên tăng lên một cách đáng kể. Biểu đồ 1. Điểm trung bình về kĩ năng giải quyết vấn đề trước và sau thực nghiệm ở sinh viên nhóm thực nghiệm Vậy, việc thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề “Kĩ năng giải quyết vấn đề” là biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên có tính khả thi và đạt hiệu quả. 3. Kết luận Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy phần lớn sinh viên hiều đúng khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề, xem kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề là rất cần thiết, quan tâm đến kĩ năng giải quyết vấn đề và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Tuy nhiên có tới 52% số sinh viên chưa biết được quy trình giải quyết vấn đề và có 51,7% sinh viên 52 Phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ chưa thường xuyên thực hiện theo đúng quy trình giải quyết vấn đề. Hiệu quả của việc giải quyết vấn đề của sinh viên chỉ ở mức trung bình. Nguyên nhân làm cho kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên chưa cao là do chưa có biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên một cách phù hợp. Chúng tôi đã thiết kế và thực nghiệm chuyên đề “Kĩ năng gải quyết vấn đề” cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ nhằm nâng cao kĩ năng này họ. Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi thực nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề của sinh viên tăng lên một cách đáng kể. Vì vậy có thể khẳng định đây là một trong những biện pháp phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên Trường Đại học Cần Thơ khả thi và có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thanh Bình, 2010. Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2] Nguyễn Thanh Bình, 2007. Giáo trình giáo dục kĩ năng sống. Giáo trình cao đẳng sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [3] Nguyễn Công Khanh, 2012. Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [4] Huỳnh Văn Sơn, 2009. Nhập môn kĩ năng sống. Nxb Giáo dục, Hà Nội. [5] Huỳnh Văn Sơn, Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, B2012.19.05,Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh [6] John Adair, 2008. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. [7] Robert Heller, 2007. Kĩ năng ra quyết định. Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. ABSTRACT Developing problem solving skill for students in Can Tho university The article mentions the concept of the problem solving skill, the developing problem solving skill for students, the real status of problem solving skill of students in Can Tho University and the causes of the real status. There are 81% students understand the concept of problem solving skill, 92% students say that the problem solving skill and training the problem solving skill are necessary for them, 98.6% students are interested in problem solving skill and training the problem solving skill, 48% students know the problem solving process, 48.3% students frequent obey the problem solving process when they solve problems. The problem solving skill of students is at average effect (X¯ = 3.25). The cause of this is that there are not yet the suitable developing problem solving skill measure for students. Therefore, we designed and conducted experiment on the developing problem solving skill measure for students in Can Tho University by teaching and learning the topic “problem solving skill”. The result of this experiment showed that there was a dramatic increase in problem solving skill of students in Can Tho University after the experiment. 53
File đính kèm:
- phat_trien_ki_nang_giai_quyet_van_de_cho_sinh_vien_truong_da.pdf