Phân tích hiệu năng của WLAN sử dụng mô hình hàng đợi
Tóm tắt:
WLAN 802.11 là môi trường truy cập phổ biến cho kết nối LAN và Internet. Triển khai lắp đặt nhiều
điểm truy cập (AP) là xu hướng hiện nay để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thiết bị di động (Smart
phone và Laptop) sử dụng ở môi trường trong nhà. Nhưng cùng với xu hướng này thì cũng gia tăng các tấn
công mạng, bởi các AP là những điểm yếu trong an ninh mạng và hiệu năng của các AP cũng suy giảm. Bài
báo này đề cập đến phân tích hiệu năng của WLAN qua khảo sát trạng thái và mô hình hóa AP dựa trên
hàng đợi M/M/1/N và mạng hàng đợi đóng có tính tới hành vi “suy nghĩ” truy nhập của các trạm đầu cuối
(Client) đến AP (Server).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hiệu năng của WLAN sử dụng mô hình hàng đợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiệu năng của WLAN sử dụng mô hình hàng đợi
hệ thống); E[L] - sự mất mát khách hàng trung bình (là tốc độ mà các khách hàng bị mất hoặc là xác suất mà khách hàng bị mất). Để tính các thông số này, có một số công cụ phần mềm phổ biến chạy trên Windows có thể được tải trên Internet. Một số thuật toán như giá trị trung bình MVA và thuật toán cuộn [1] thường được áp dụng cho tự động tính các thông số hiệu năng. 4. Đề xuất mô hình hàng đợi điểm truy nhập AP và các truy nhập AP là điểm truy nhập quyết định hiệu năng của WLAN. Do đó, cần phải thử nghiệm đưa ra mô hình hàng đợi của AP với các truy nhập từ các thiết bị. Cho rằng nút AP là một hàng đợi loại M/M/1/K, với K hữu hạn là kích thước hàng đợi bằng số khách hàng (gói tin, bản tin, cuộc gọi, yêu cầu TCP/IP từ các Client) đồng thời có thể truy nhập và được xử lý với nguyên tắc phục vụ mặc định vào trước được phục vụ trước (FIFS). CTMC chuyển trạng thái của AP được cho ở Hình 2. Trong đó, m : tốc độ đến trung bình của khách hàng, n tốc độ phục vụ trung bình khách hàng. Khi AP đã có đủ K gói tin đang phục vụ, thì khách hàng thứ K+1 đến sẽ bị mất, điều này đồng nghĩa với kết nối mới của Client bị ngắt. Hình 2.CTMC chuyển trạng thái đối với hàng M/M/1/K [1] 1 2 3 0 µ λ λ λ λ µ µ µ K-2 µ λ K-1 µ λ K Số lượng K khách hàng thể hiện khả năng xử lý đồng thời bao nhiêu khách hàng từ các truy nhập đến AP. Mô hình hàng đợi M/M/1/K của AP với c có các thông số hiệu năng được xác định như sau: • Các xác suất của trạng thái bền vững , ; , U U UK K K K K 0 1 1 0 1 1 0 mr nr r r mr nr r r r = = = = =- - 4 (1) Vì số lượng khách hàng trong hệ thống bị giới hạn nên quá trình đến của các khách hàng phụ thuộc vào các sự kiện: nếu trong hệ thống có số lượng khách hàng < K thì tốc độ đến của các khách hàng là λ; nếu số lượng khách hàng trong hệ thống ≥ K thì tốc độ đến = 0. Theo công thức xác suất đuôi ta có: ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology52 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 ( ) ( ) , : P N K P N K p hay p 1 1 0 1 i i K i i K 0 0 2 #= - = - = = = = / / Vì S a a x a x x 1 1 n j j n j n j n 0 0 0 0 1 = = = - - = = + / / suy ra: U U1 1 1 i K i K 0 0 1 0 r n m r= = - - + = d n/ . Các xác suất của trạng thái bền vững là: ; ; ( ) ( ) ; , , , .., U U U U U U U i K 1 1 1 1 1 2 3 K i i K i 0 1 0 1r n m r r= - - = = = - - = + + _ ` a bbb bbbb (2) • Mức độ sử dụng trung bình của Server, E[U]: [ ] ( ... )E U U U U U1i K i K 0 2 1 1 r r= = + + + + - = / (3) Vì, biểu thức trong ngoặc là chuỗi có dạng của Geometric Sum (Zeno Sum): ;x x x x1 1 1i i n n 0 1 "!= - - = + / [ ] ( ) E U U U U U U U U U U U U 1 1 1 1 1 1 1 1 K K K K 0 1 1r= - - = - - - - = - - + + Hay có thể tính theo: [ ] ( ) E U U U U U U 1 1 1 1 1 1 i K K K i K 0 1 1 1 r r= = - = - - - = - - + + = / (4) • Thông lượng trung bình của hệ thống, E[T]: [ ] [ ]E T E U U U 1 1 i i K K K 1 1 1n r n m m= = = - - = +/ (5) • Xác suất mất mát (Loss probability), P K : Xác suất mất mát là xác suất mà khách hàng đến nơi khi hệ thống đã đầy (hệ thống đã có K khách hàng). Đây cũng chính là xác suất khóa P B khi U ≠ 1: ( ) ; ; P U U U U K U 1 1 1 1 1 1 loss K B K K 1 ! r r= = = - - + = + Z [ \ ]]]] ]]]]] (6) • Số lượng trung bình các khách hàng trong hệ thống, E[N]: [ ]E N i iUi i K i i K 0 0 0 r r= = = = d n/ / Biểu thức trong ngoặc có dạng chuỗi Gauss-Zeno: ( ) ( ) kx x x n x nx 1 1k n n k n 2 1 2 0 = - - + ++ + = / , nên: [ ] ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ; E N U U U U K U KU U U U K U khi U 1 1 1 1 1 1 1 1 K K K K K 1 2 1 2 1 1 ! = - - - - + + = - - - + + + + + + f p Với: U = 1 ( ); U U K K 1 1 1 1 i i i K i i K i K 0 0 1 0 0 10 0 0" r r r r r r r = = + = + = + = + = == / // (7) [ ] ( ) ( ) E N i iU i K K K K 1 1 2 1 2 i i K i i K i K 0 0 0 11 r r r= = = = = + + = = == / // vì ( ) i n n 2 1 i n 1 = + = / . • Thời gian đáp ứng trung bình của hệ thống, E[R]: [ ] [ ] ( ) E R E N U U U K U1 1 1 1 K K 1 1 m m = = - - - + + +e o; U≠1 (8) • Thời gian chờ đợi trung bình, E[W]: [ ] [ ] [ ] ( ) E W E R E S U U U K U1 1 1 1 1 K K 1 1 m n = - = - - - + -+ +e o (9) λ µ 1 N Hình 3. Mạng đóng M/M/1/N của hệ thống PC Client - AP Server Các truy nhập TCP/IP từ các đầu cuối (PC, Smartphone) đến nối LAN được coi là các kết nối Client-Server, vì vậy đây được coi là hệ thống tương tác với AP-Server là hàng đợi M/M/1/N (loại hàng đợi M/M/1/K) với N trạm đầu cuối - các PC Client. Hệ thống truy nhập AP được mô hình là mạng hàng đợi đóng như ở Hình 3. CTMC của mạng hàng đợi đóng này cho ở Hình 4. 2λ λ ë Nλ ( 1)N i λ− + ( 2)N λ− ( )N i λ− K-2 K-1 K µ µ m- 1 1 2 3 0 i-1 i i+1 ( 1)N λ− µ µ µ µ µ µ µ µ µ µ µ µ Hình 4. CTMC của mạng hàng đợi M/M/1/N của hệ thống PC Client - AP Server ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 53 Tính các thông số hiệu năng của mạng M/M/1/N của hệ thống PC Client - AP Server: • Các xác suất của trạng thái bền vững . . ... ( ) . . ... ( ) ( ) ! ! ! ! N NU N N N U N N U N U N U 1 2 3 1 1 2 3 1 1 N N N N N 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 " " rn mr r r r r nr mr m r r r = = = - - = = - = =- - ( ) ! ! ( ) ! ! ... ( ) ! ! ! ( ) ! ! N N U N N U N U N U N i N U 1 1 1 2 1 i i N N N i N i 0 0 2 1 0 0 r r r = = + - + - + + + + = - = - = J L KKKKKKKK N P OOOOOOOO / / Suy ra: ( ) ! ! N i N Ui i N 0 0 1 r = -= -d n/ ; ( ) ! ! , , , , ...,N i N U i N1 2 3i i 0r r= - = . • Mức độ sử dụng của Server, E[U]: [ ] ( ) ! ! E U N N U 1 1 1 i i i N i N i i N 0 0 01 0 1 r r r r= = - = - = = - - == = -b l/ // (10) • Thông lượng trung bình của Server, E[T]: [ ] [ ] ( )E T E U 1i i N 1 0n r n n r= = = - = / (11) • Tốc độ trung bình đưa ra một yêu cầu bởi 1 PC Client: Nếu E[R] là thời gian đáp ứng trung bình của server cho một Client thì thời trung bình một yêu cầu TCP/IP được một Client đưa đến cho Server phải là: [ ]E R 1 m + . • Tổng tốc độ đến của các yêu cầu từ N Client: [ ]E R N 1 m + (12) Thời gian đáp ứng trung bình của Server, E[R]: Trong trạng thái bền vững, tổng tốc độ đến của các yêu cầu từ N Client phải bằng thông lượng trung bình của AP - Server, nghĩa là: [ ] [ ] ( ) E R N E T1 1 0 m n r + = = - Do đó: [ ] ( ) [ ] [ ] E R N E U N U NE S 1 1 1 1 0n r m n m m = - - = - = - [ ]E T N 1 m = - (13) Các PC - máy trạm làm việc có thể có thời gian “suy nghĩ” khi tương tác với AP - Server thì cần phải tính trễ này, và sử dụng luật thời gian đáp ứng trung bình, trong đó tính cả thời gian “suy nghĩ” (nhập yêu cầu TCP/IP) trung bình Z của từng Client, thì: [ ] [ ] [ ] [ ]E R E T E N Z E T N average throughput Number of clients average think time 1 m = - = - = = - (14) Như vậy Z 1 m = và E[N] = N - mỗi một Client trung bình đưa ra một yêu cầu truy nhập TCP/IP. Để xác định thông số đáp ứng trung bình E[R] của AP: 1) Đặt . ;Z s1 15 0 067" m m= = = E[S] = 1 n = 1s, .1n = Khi số lượng client N = 1, thì không có xếp hàng chờ đợi, E[W] = 0, và vì: E[R] = E[S] + E[W] nên E[R] = E[S] = 1n = 1s. Số lượng Client tăng lên (tức là tăng số lượng yêu cầu đến AP - Server) sẽ làm tăng mức độ nghẽn vì giá trị mức độ sử dụng: U 1" : lim : [ ] [ ] [ ]N E R U NE S NE S1 1" 3 m m = - = - tăng tuyến tính. Giá trị N* là giá trị mà ở đó: tiếp tuyến tải nhẹ [ ] [ ]E R NE S 1 m = - cắt tiếp tuyến tải nặng E[R] = E[S] = 1n = 1s, và nó được gọi là số bão hòa (Saturation Number) với giá trị ngưỡng số truy nhập N* với E[U] = 1; [ ] [ ] N E S E S 1 1 1 1 15 16* m m n = + = + = + = . Với mô hình hàng đợi M/M/1/16 của AP, , .1 0 067n m= = , khi số truy nhập N = 16 đến AP thì sẽ xác suất mất mát tính theo (6) sẽ là: .16 1 1 0 5916r = + = . Xác suất này là quá cao. ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology54 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Hình 5. Đồ thị E[R] phụ thuộc số PC Client 0 10 N*=16 20 30 40 25.0 12.5 N Tiếp tuyến tải nhẹ Tiếp tuyến tải nặng 1.0 E[R](s) Có thể biểu diễn đáp ứng trung bình của AP - Server như một hàm phụ thuộc vào số lượng các PC - Client ở Hình 4. 2) Đặt: . ;Z s1 15 0 067" m m= = = E[S] = 1 n = 0.1s; .10n = Tốc độ phục vụ của AP tăng lên gấp 10 lần so với kịch bản 1). Khi đó: Để không có xếp hàng chờ đợi, E[W] = 0, thì: E[R] = E[S] = 1n = 0.1s. : [ ] [ ] *lim [ ] [ ] . . N E R NE S N E S E R s s s 1 1 0 1 0 1 15 151 " "3 m m= - = + = + = Như vậy với mô hình hàng đợi M/M/1/151 của AP, , .10 0 067n m= = , khi số truy nhập đạt tới N = 151 đến AP thì sẽ xác suất mất mát tính theo (3.6) sẽ là: .151 1 1 0 0066151r = + = . Xác suất này rất nhỏ, đảm bảo chất lượng truy nhập của AP. Nếu tất cả các AP đều đặt tính toán như vậy, ta có thể đảm bảo nâng cao hiệu năng của WLAN của nhà trường. Vậy nếu lựa chọn AP chuẩn 802.11g 54 Mbps? Khi đó cần tính toán như sau: 3) Cho rằng mỗi truy nhập từ một PC (hay Smart phone) Client gửi hay nhận trung bình 8 packets/min. Các gói tin của các PC Client đến AP một cách độc lập và ngẫu nhiên và theo phân mũ với độ dài trung bình là 4000 bits/packet. AP - Server có tốc độ dữ liệu 54 Mbps. Khi đó: a) Thời gian phục vụ trung bình một gói tin của điểm truy nhập AP - Server là: [ ] / .E S bit s bit s54 10 5000 0 093 106 3# #= = - b) Tốc độ phục vụ trung bình một gói tin TCP/IP đến từ các PC Client của AP- Server là: [ ] . /E S bit bits s1 0 093 103n = = c) Nếu muốn AP- Server phải đặt mức độ sử dụng trung bình (hay chịu tải luôn là 0.65: là mức độ tải lý tưởng cho cấu hình AP của WLAN) thì: [ ] . . . . / E U bits s 0 65 0 65 0 65 0 093 10 6882 3 " #n m m n= = = = = d) Tính số PC - Client kết nối với AP để đảm bảo mức độ sử dụng trung bình của AP - Server: ( ) ( / ) ( / ) / Number of PCClient packets s bits packet bits s Number of PCClient 8 60 8000 6882 8 5000 6882 60 10 # # # # # . m = = = e) Nếu đặt ngưỡng E[U] = 1 (AP bão hòa các gói từ các PC Client), thì: /s[ ] .E U bits1 1 1 0 093 103 " # #n m m n= = = = ( . ) ( )Number of PCClient 0 093 8 5000 10 60 16 3 # # # .= Như vậy, mô hình hàng đợi cho AP trong trường hợp này là M/M/1/16 với các giá trị mặc định: số gói truyền trong một phút (8packets/min), kích thước gói trung bình 5000bits/packet, thời gian phục vụ trung bình 0.093×10-3s, kích thước hàng đợi là 16 - tỷ lệ với dung lượng nhớ đệm của AP). 5. Kết luận và đánh giá Bằng mô hình hàng đợi M/M/1/N và mạng đóng cho hệ thống truy nhập các Client đến AP, có thực hiện tính toán các thông số hiệu năng của AP qua đó thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu năng của WLAN. Trong quá trình khai thác WLAN thực tế, phải có hệ thống quản lý mạng trong LAN để giám sát lượng ở các AP để tính toán các giá trị mặc định này, và dựa trên số liệu giám sát, ta có thể tính toán hiệu năng của các AP trong đáp ứng nhu cầu truy nhập của một cơ sở như trường học, cơ quan, doanh nghiệp, khu nhà dân cư, nhà ga, khu giải trí công cộng, dựa trên mô hình hàng đợi M/M/1/N và mạng hàng đợi đóng. Sự trang bị các AP trang bị 802.11n hỗ trợ đến 248 Mbps và vùng phủ rộng hơn và tích hợp chuẩn an ninh 802.11i cho phép nhiều kết nối truy nhập từ đầu cuối hơn và an toàn hơn dựa trên mã hóa WPA/WPA2+VLAN cho WLAN. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 55 Có thể sử dụng các mô hình hàng đợi khác nhau tùy thuộc vào mục đích cần giải quyết đối với WLAN như các giải pháp an ninh, nhiễu đồng kênh (CCI), nâng cao QoS cho kết nối LAN sử dụng các dịch vụ đa phương tiện. Tài liệu tham khảo [1]. Hồ Khánh Lâm, (2015), “Mạng hàng đợi và chuỗi Markov: lý thuyết và ứng dụng”, NXB Khoa học kỹ thuật. [2]. Daniele Miorandi, Arzad A. Kherani, Eitan Altman, “A Queueing Model for HTTP Traffic over IEEE 802.11 WLANs”, Computer Networks. Received 22 October 2004; Received in revised form 17 February 2005; Accepted 7 April 2005. Available online 25 May 2005. [3]. Soung Chang Liew, Ying Jun Zhang, Da Rui Chen, “Delay Analysis of Aloha Network”, Global Telecommunications Conference 2008. IEEE GLOBECOM 2008. IEEE, pp. 1-6, 2008, ISSN 1930- 529X. [4]. Chibiao Liu, James Yu and Gregory Brewster, (2010), “Empirical Studies and Queuing Modeling of Denial of Service Attacks Against 802.11WLANs”, The College of CDM, DePaul University, Chicago, IL 60604 USA (cliu1@cdm.depaul.edu). [5]. Iyad Al Khatib, “Wireless LAN Access Points as Aueuing Systems: Performance Analysis and Service Time”. MOBICOM’02, September 23-28, 2002, Atlanta, Georgia, USA. Copyright 2002 ACM 1-58113-486-X/02/0009. [6]. Carsten Burmeister, Ulrich Killat, Jens Bachmann,(2005), “Modeling Rate-adaptive Wireless LAN with an M/G/1/B Queueing System”. Hamburg University of Technology. Panasonic R&D Center Germany GmbH. From Proceeding (482) Communication Systems and Networks. [7]. Noushin Najjari, “Performance Modeling and Analysis of Wireless Local Area Networks with Bursty Traffic”. Submitted by Noushin Najjari to the University of Exeter as aThesis for the Degree of Doctor of Philosophy in Computer Science In January 2017. [8]. Y. Kirsal, E. Ever, O. Gemikonakli, and G. Mapp,(2011), “Modelling and Performability Analysis of WLANs as a Queuing Model with Channel/access Point Failures and Reconfiguration”. [9]. Jie Zhang, Guangjie Han, Yujie Qian, “Queuing Theory based co-channel Interference Analysis Approach for High-density Wireless Local Area Networks”. Academic Editors: Mianxiong Dong, Zhi Liu, Anfeng Liu and Didier El Baz Received: 16 June 2016; Accepted: 12 August 2016; Published: 23 August 2016. WLAN NETWORK PERFORMANCE ANALYSIS USE THE QUEUE MODEL Abstract: WLAN 802.11 is a common access environment for LAN and Internet connections. Deployment install multiple access points (AP) is the current trend to meet need the increasingly high of mobile devices (smart phone and laptop) use in indoor environment. But along with this trend then network attacks there are also increased, by the APs are weaknesses in network security and the performance of the APs also decline. This article deals with performance of WLAN analyze over status survey and AP modeling based on the queue M/M/1/N and the close queue network takes into account behavior “think” access of terminal stations (Client) to AP (Server). Keywords: WLAN 802.11, AP, Queue Model, Performance.
File đính kèm:
- phan_tich_hieu_nang_cua_wlan_su_dung_mo_hinh_hang_doi.pdf