Phân tích các yếu tố quyết định kích cỡ tập chọn trong tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang
Kích cỡ tập chọn là một biến quan trọng quyết định hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. Nghiên cứu này xem xét
các nhân tố tác động lên quá trình lựa chọn tiêu dùng cá thông qua kích cỡ tập chọn. Có 6 nhân tố tác động lên kích cỡ tập
chọn được đề xuất trong mô hình nghiên gồm chất lượng cảm nhận, giá cảm nhận, kiến thức, khuynh hướng ưa thích sự
thuận tiện, sự thuận tiện cảm nhận và khuynh hướng tìm kiếm sự khác biệt. Sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu
trúc dựa trên một mẫu gồm 400 người tiêu dùng tại thành phố Nha Trang, kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy và giá trị
của các đo lường và chỉ ra mô hình phù hợp với dữ liệu. Có năm biến ngoại trừ biến sự thuận tiện cảm nhận tác động lên
kích thước tập chọn. Trong đó, biến giá cảm nhận là biến có tác động mạnh nhất. Kết quả nghiên cứu vạch ra nhiều đề xuất
có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong việc chinh phục thị trường nội địa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các yếu tố quyết định kích cỡ tập chọn trong tiêu dùng cá tại thành phố Nha Trang
ứu đề xuất 2. Thang đo thu thập và độ phức tạp của các mô hình phân tích. Kích cỡ tập chọn được đo lường bởi 3 mục hỏi Với khoảng 40 mục hỏi, một cỡ mẫu 400 cũng đáp trên thang đo tính đếm mà thể hiện các sản phẩm ứng các tiêu chí phân tích khác, chẳng hạn tối thiểu khác nhau, các dạng dự trữ khác nhau và các món 5 quan sát trên 1 tham số tự do trong mô hình SEM. ăn khác nhau mà người tiêu dùng có thể chế biến Cỡ mẫu 400 cũng được xác định dựa trên giới hạn với món cá [10,11]. Người tiêu dùng được yêu cầu về ngân sách cho nghiên cứu. Mặc dù 400 mẫu đánh dấu chọn các loại cá, các dạng dự trữ và liệt không thể đại diện cho tổng thể người tiêu dùng kê các món ăn mà họ có thể nấu. Sau đó, các liệt Nha Trang, nhưng cũng đủ lớn để tạo ra độ tin cậy kê này được cộng dồn tạo ra thang đo kích cỡ tập và tính vững của kết quả (Kline, 2005) [6]. chọn. Mẫu được thu thập thông qua phỏng vấn trực Các biến độc lập được đo lường bằng thang tiếp người tiêu dùng tại gia đình họ. Nghiên cứu này đo 7 điểm, với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 7 là hướng đến đạt được một mẫu quota phân theo giới hoàn toàn đồng ý. Các thang đo được xây dựng căn tính nam/nữ với tỷ lệ 3/7 như một số nghiên cứu cứ trên lý thuyết trước đó và có sự điều chỉnh cho trước đây đã thực hiện (Tuu và ctv, 2008) [12]. Đồng phù hợp với nội dung nghiên cứu. Trong đó, thang thời căn cứ vào cơ cấu dân số trên địa bàn Nha đo chất lượng cảm nhận có 5 mục hỏi được kế thừa Trang, các tỷ lệ mẫu thu thập cũng được xác định từ nghiên cứu của Olsen (2002) [7]. Thang đo giá theo cơ cấu tuổi. cảm nhận được xây dựng dựa trên nghiên cứu của 4. Thủ tục phân tích dữ liệu Zeithhaml (1984) [15] gồm 3 mục hỏi. Thang đo Trước tiên, các thang đo được kiểm tra về độ tin sự thuận tiện cảm nhận gồm 4 mục hỏi được đo cậy và độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt thông trên thang đo đối cực 7 điểm (Olsen và ctv., 2007) qua phân tích mô hình đo lường với kĩ thuật phân tích [10]. Thang khuynh hướng ưa thích sự thuận tiện nhân tố khẳng định (CFA). Bước tiếp theo, kiểm định gồm 3 mục hỏi dựa trên thang đo CONVOR của quan hệ cấu trúc giữa các khái niệm trong mô hình Candel (2000) [5]. Thang đo kiến thức người tiêu lý thuyết. Các chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô dùng gồm 3 mục hỏi được kế thừa từ nghiên cứu của hình hoặc là giá trị xác suất của thống kê chi – bình (Pieniak và ctv, 2007) [9]. Cuối cùng thang đo, phương lớn hơn 0.05, hoặc là hai chỉ số GFI và CFI khuynh hướng tìm kiếm sự đa dạng gồm 3 mục có giá trị lớn hơn 0.9 và chỉ số RMSEA dưới 0.08 [6]. hỏi được rút ra từ 15 mục hỏi của Van Trijp và Steenkamp (1992) [12] và được kiểm định bởi Van III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Trijp, Hoyer và Inman (1996) [13]. 1. Kết quả nghiên cứu 3. Mẫu và phương pháp thu mẫu 1.1 Độ tin cậy và độ giá trị của đo lường Nghiên cứu này xác định cỡ mẫu dựa trên Kết quả từ bảng 1 cho thấy các hệ số GFI, quy tắc kinh nghiệm căn cứ vào số biến quan sát CFI lần lượt là 0.91 và 0.95 đều lớn hơn 0.9, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 193 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 RMSEA = 0.05 <0.08 chứng tỏ mô hình phù hợp các thang đo đạt giá trị hội tụ. Kết hợp với số liệu với dữ liệu thị trường. Hệ số độ tin cậy tổng hợp từ bảng 2 về hệ số tương quan, trung bình và của từng khái niệm đều đạt 0.7 trở lên và phương sai số chuẩn của khái niệm, bình phương hệ số sai trích trên 0.5 (ngoài trừ thang đo khuynh hướng tương quan giữa hai cặp khái niệm (cao nhất là tìm kiếm sự đa dạng đạt xấp xỉ 0.5), chứng tỏ các 0.632 = 0.39) nhỏ hơn phương sai trích của từng thang đo đạt độ tin cậy [2]. Các hệ số tải ở các khái niệm (nhỏ nhất là 0.49), hay các thang đo đạt khái niệm đều cao hơn 0.5, trải dài từ 0.51 đến giá trị phân biệt [3]. Kết luận, các thang đo có thể 0.92 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, sử dụng trong mô hình lý thuyết. Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Độ tin cậy Khái niệm Trọng số nhân tố Thống kê t* Phương sai trích tổng hợp Chất lượng cảm nhận 0.78 – 0.84 17.4 – 22.3 0.92 0.91 Giá cảm nhận 0.81 – 0.91 20.9 – 25.2 0.89 0.74 Kiến thức 0.85 – 0.92 23.0 – 26.4 0.92 0.81 Khuynh hướng ưa thích sự thuận tiện 0.67 – 0.77 15.5 – 18.7 0.77 0.53 Sự thuận tiện cảm nhận 0.75 – 0.82 15.8 – 6.45 0.77 0.52 Khuynh hướng tìm kiếm sự đa dạng 0.65 – 0.76 13.6 – 14.0 0.73 0.49 Kích cỡ tập chọn 0.51 – 0.88 11.6 – 22.2 0.80 0.59 χ2(295) = 590.47, p – value = 0.000, cmin/df = 2.5, CFI = 0.95, GFI = 0.91, RMSEA = 0.05 Bảng 2. Hệ số tương quan, trung bình và sai số chuẩn của các khái niệm M SD 1 2 3 4 5 6 1. Chất lượng cảm nhận 6.06 0.91 - 2. Giá cảm nhận 4.27 1.67 0.28 - 3. Kiến thức 4.97 1.68 0.59 0.32 - 4. K.hướng ưa thích sự thuận tiện 5.78 1.09 0.37 0.24 0.34 - 5. Sự thuận tiện cảm nhận 5.88 1.34 0.63 0.37 0.50 0.43 - 6. Kh.hướng tìm kiếm sự đa dạng 4.90 0.37 0.27 -0.05* 0.18 0.33 0.25 - 7. Kích cỡ tập chọn 4.23 0.67 0.48 0.39 0.44 0.41 0.44 0.31 (Lưu ý: Tất cả các hệ số tương quan nhân tố đều có ý nghĩa thống kế ở mức 0.001 ngoại trừ *) 1.2. Đánh giá các quan hệ cấu trúc và kiểm định các là biến quan trọng nhất tác động lên kích cỡ tập giả thuyết chọn với hệ số chuẩn hóa lần lượt bằng 0.25. Tiếp Kết quả từ bảng 4 cho thấy: mô hình lý thuyết đến là biến chất lượng cảm nhận và khuynh hướng phù hợp tốt với dữ liệu thị trường (hệ số GFI = 0.91, tìm kiếm sự khác biệt với hệ số chuẩn hóa là 0.19. CFI = 0.95 và RMSEA = 0.05). Biến sự thuận tiện Hai biến còn lại là kiến thức và khuynh hướng ưa cảm nhận không tác động lên kích cỡ tập chọn. thích sự thuận tiện xếp vị trí cuối cùng với hệ số Năm biến chất lượng cảm nhận, giá cảm nhận, chuẩn hóa lần lượt bằng 0.14 và 0.15. Sự chênh kiến thức, khuynh hướng tìm kiếm sự đa dạng và lệch về tầm quan trọng giữa hai biến này được khuynh hướng tìm kiếm sự khác biệt đều có tác xem là xấp xỉ nhau. Như vậy, kết quả nghiên cứu động dương lên kích cỡ tập chọn (có ý nghĩa thống ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu được đưa tra kê ở mức 5%) giải thích được 39% biến thiên của trong mô hình lý thuyết ngoại trừ biến sự thuận tiện biến kích cỡ tập chọn. Trong đó, biến giá cảm nhận cảm nhận. 194 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 Bảng 3. Các quan hệ giả thuyết Hệ số đường dẫn Thống kê t Các quan hệ Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa Chất lượng cảm nhận -> Kích cỡ tập chọn 0.42 0.19 2.86 Giá cảm nhận → Kích cỡ tập chọn 0.32 0.25 4.96 Kiến thức → Kích cỡ tập chọn 0.19 0.14 2.49 K.H ưa thích sự thuận tiện → Kích cỡ tập chọn 0.28 0.15 2.83 Sự thuận tiện cảm nhận 0.08 0.04 0.64* K.H tìm kiếm sự khác biệt → Kích cỡ tập chọn 0.35 0.19 3.55 χ2(231) = 590.51, p = 0.000, cmin/df = 2.5; CFI = 0.95; GFI = 0.91; RMSEA = 0.05; R2 = 0.39 (Tất cả các kiểm định đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5% ngoại trừ *) 2. Thảo luận Kiến thức có tác động dương có ý nghĩa thống Trong năm nhân tố tác động có ý nghĩa thống kê lên kích thước tập chọn hoàn toàn đồng nhất với kê lên kích cỡ tập chọn, biến giá cảm nhận có tác các nghiên cứu trước đây [1;10]. Nghiên cứu của động mạnh nhất với hệ số chuẩn hóa bằng 0.25. Aurier et al (2000) [1] nêu rõ hơn vai trò của kiến Kết quả trên phù hợp với kỳ vọng đặt ra trong giả thức trong việc tạo lập kích cỡ tập chọn, đặc tính thuyết của mô hình nghiên cứu. Sự khẳng định mối quan trọng trong bốn đặc tính của tập chọn. Trong quan hệ nhân quả dương lên kích cỡ tập chọn phù nghiên cứu công bố năm 2007, Rorveit và Olsen đã hợp với tâm lý của người tiêu dùng khi cân nhắc khẳng định lại các kết luận từ các nghiên cứu nói yếu tố giá đã được đúc kết trong các lý thuyết về trên khi nghiên cứu về hành vi tiêu dùng sản phẩm hành vi tiêu dùng. Chẳng hạn, người tiêu dùng càng cá. Như vậy, một khi người tiêu dùng am hiểu về hài lòng về giá sẽ gia tăng sự ý định mua cá đối với sản phẩm cá, kích thước tập chọn liên quan đến sản sản phẩm [4]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng một phẩm này sẽ được mở rộng. khi người tiêu dùng cảm thấy hài lòng về sản phẩm Khác với kết quả nghiên cứu của Rortveit và cá, họ sẽ xem xét tiêu dùng nhiều loại cá khác nhau, Olsen (2007) đã chỉ ra mối quan hệ âm giữa khuynh cân nhắc nhiều cách chế biến khác nhau. Hay nói hướng ưa thích sự thuận tiện và kích thước cỡ cách khác tập chọn sẽ được mở rộng khi họ hài lòng cân nhắc, mối quan hệ dương được tìm thấy giữa về giá của sản phẩm. hai biến trong nghiên cứu này. Theo lập luận của Tương tự yếu tố giá, yếu tố chất lượng, một Rortveit và Olsen (2007), người tiêu dùng càng ưa thuộc tính khác của hàng hóa, có vai trò vô cùng thích sự thuận tiện thì mối quan tâm đối với việc quan trọng quyết định hành vi tiêu dùng. Kết quả tiêu dùng thực thẩm sẽ ít hơn nên kích thước tập nghiên cứu chỉ ra rằng biến chất lượng cảm nhận chọn sẽ ngắn hơn. Tuy nhiên, theo tác giả không có tác động dương lên kích cỡ tập chọn với hệ số nhất thiết sự thuận tiện làm hạn chế tập chọn. Sự chuẩn hóa bằng 0.19. Khi người tiêu dùng đánh thuận tiện liên quan đến khuynh hướng tâm lý đơn giá cao các thuộc tính liên quan đến chất lượng, giản hóa quy trình ra quyết định tiêu dùng. Khuynh kích cỡ tập chọn sẽ được mở rộng với nhiều loại hướng này là hợp lý trong bối cảnh người tiêu dùng cá, cách chế biến. Kết quả nghiên cứu phù hợp phải ra rất nhiều quyết định trong cùng một thời với các kết luận rút ra từ nghiên cứu của Rortveit gian. Chính khuynh hướng tâm lý này khiến người và Olsen (2007, 2009) [10,11]. Với tầm quan trọng tiêu dùng hình thành tập chọn với kích thước lớn để tương đương yếu tố chất lượng cảm nhận, yếu tố giảm thời gian trong khâu tìm kiếm thông tin trong khuynh hướng tìm kiếm sự khác biệt tác động có ý quy trình ra quyết định nghĩa thống kê lên kích cỡ tập chọn. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào trước đây về mối quan hệ này IV. KẾT LUẬN nhưng theo lập luận của Rortveit và Olsen (2007) Nghiên cứu khảo sát các nhân tố tác động đến [10], người tiêu dùng có thể đơn giản hóa quá trình kích cỡ tập chọn, yếu tố quan trọng quyết định lựa tiêu dùng thực phẩm và kích cỡ tập chọn sẽ ngắn chọn của người tiêu dùng. Năm trong sáu biến đề tương ứng. Ngược lại, kích cỡ tập chọn sẽ mở rộng xuất trong mô hình nghiên cứu bao gồm chất lượng khi người tiêu dùng xem trọng sự đa dạng trong cảm nhận, giá cảm nhận, kiến thức, khuynh hướng tiêu dùng. ưa thích sự thuận tiện và khuynh hướng tìm kiếm TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 195 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 sự khác biệt, đều có tác động dương lên kích cỡ tập khuynh hướng tìm kiếm sự khác biệt sẽ cân nhắc chọn. Nghiên cứu đã góp phần bổ sung và giải thích nhiều phương án trong tập chọn, nhà sản xuất và sâu hơn kiến thức về cơ chế tác động lựa chọn của tiếp thị cần thu hút họ bằng cách nhấn mạnh những người tiêu dùng. trải nghiệm mới thú vị nếu họ lựa chọn tiêu dùng Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhiều hàm ẩn chính sản phẩm. Đồng thời, cần khuyến cáo người tiêu sách cho nhà sản xuất và tiếp thị. Thứ nhất, hai yếu dùng về tầm quan trọng của việc đa dạng hóa thực tố chất lượng và giá, yếu tố cốt lõi, cần được thiết phẩm để đảm bảo cân đối về dinh dưỡng. Thứ ba, lập hợp lý ngay từ ban đầu. Đây là hai yếu tố cốt bởi vì người tiêu dùng đánh giá cao sự thuận tiện lõi tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho người tiêu trong việc chuẩn bị bữa ăn gia đình, nhà sản xuất dùng. Một khi kích cỡ tập chọn gia tăng sẽ cũng cố cần chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm chế biến hành vi lựa chọn sản phẩm. Đồng thời, khi người sẵn ở dạng nguyên liệu hoặc đã qua chế biến. tiêu dùng đánh giá cao hai yếu tố này thì mức độ Cuối cùng, nhà sản xuất và tiếp thị cần chú trọng quan tâm đến các sản phẩm cùng chủng loại sẽ phổ biến rộng rãi kiến thức về sản phẩm như công gia tăng. Khi đó, sẽ làm gia tăng thị phần, thuận dụng, cách chế biến đến người tiêu dùng thông lợi cho chính sách đa dạng hóa sản phẩm của qua thông tin trên bao bì, trên website, các tạp chí nhà sản xuất. Thứ hai, bởi vì người tiêu dùng với chuyên ngành TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aurier, P., Jean, S., & Zaichkowsky, J. L., 2000. Consideration set size and familiarity with usage context. Advances in Consumer Research, 27, 307-313. 2. Bagozzi R.P. and Edwards, J.R., 1998. A general approach for representing constructs in organization research. Organizational Research Method, Vol. 1(1), 45-87. 3. Bagozzi, R.P. and Yi, Y., 1988. On the evaluation of structural equation models, Journal of Academy of Marketing Science, Vol. 16 No. 1, 74-94. 4. Brunsø, K., 2003. Consumer research of fi sh in Europe. Luten, J.B., Oehlenschläger, J., Ólafsdóttir, G. (Eds.) Wageningen: Wageningen Academic Publishers. 335-344. 5. Candel, M. J. J. M., 2001. Consumers’ convenience orientation towards meal preparation: Conceptualization and measurement. Appetite, Vol.36 (1), 15-28. 6. Rex.B. Kline, 2005. Principle and practice of strutural equation modelling – The Guilford Press, New York 2005. 7. Olsen, S.O, 2002. Comparative Evaluation and the Relationship Between Quality, Satisfaction, and Repurchase Loyalty, Journal of the Academy of Marketing Science, 30 (3), 240-249. 8. Olsen, S. O., Scholderer, J., Brunso, K., & Verbeke, W., 2007. Exploring the relationship between convenience and fi sh consumption: a cross-cultural study. Appetite, 49(1), 84-91. 9. Pieniak, Z., Verbeke, W., Vermeir, I., Brunso, K. and Olsen, S.O., (2007. Consumer interest in fi sh information and labelling: exploratory insights. Journal of Food and Agribusiness Marketing, Vol. 19, 117-1. 10. Rortveit, A. W. and Olsen, S. O., 2007. The role of consideration set size in explaining fi sh consumption. Appetite, Vol. 49(1), 214-222. 11. Rortveit, A.W. and Olsen, S.O., 2009. “Combining the role of convenience and consideration set size in explaining fi sh consumption in Norway”, Appetite, Vol. 52 No. 1, 313-317. 12. Tuu, H. H., Olsen, S. O., Thao, D. T. and Kim Anh, N. T., 2008. The role of norms in explaining attitudes, intention and consumption of a common food (fi sh) in Vietnam. Appetite, Vol. 51, 546-551. 13. Van Trijp, Han C.M., and Steenkamp, J-B.E.M., 1992. Consumers’ variety seeking tendency with respect to foods, pp. measurement and managerial implications, European Review of Agricultural Economics, Vol. 19, 181-195 . 14. Van Trijp, H.C.M., Hoyer, W.D. and Inman, J., 1996. “hy switch? Product category-level explanations for true variety-seeking behavior, Journal of Marketing Research, Vol. 33 No. 3, 281-292. 15. Wright, P. L., & Barbour, F., 1977. Phased decision strategies: Sequels of initial screening. In M. K. Starr & M. Zeleny (Eds.), North Holland TIMS studies in the management science: Multiple criteria decision making (Vol. 6, 91-109). Amsterdam: North Holland. 16. Zeithaml, V.A., 1988. Consumer Perception of price, quality, and value: A Means – end model and synthesis of evidence, Journal of Marketing Science, 52 (3), 2-22. 196 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
File đính kèm:
- phan_tich_cac_yeu_to_quyet_dinh_kich_co_tap_chon_trong_tieu.pdf