Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu thực hiện khảo sá t 108 du khá ch quốc tế đến thành phố Cần Thơ về động cơ lựa chọn

điểm đến. Phương phá p nhân tố khá m phá được sử dụng để xá c định khách du lịch quốc tế đến thành

phố Cần Thơ ảnh hưởng bởi 7 nhóm động cơ du lịch được chia thành 4 nhóm động cơ đẩy là Sự rời đi

và khám phá; Nhu cầu cá nhân; Nghỉ ngơi, thư giãn; Tăng kiến thức và mối quan hệ; và 3 nhóm động

cơ kéo là An ninh an toàn; Sự thu hút; Các hoạt động và sự kiện. Từ đó , đề xuất được 2 nhó m giải phá p

tá c động và o yếu tố đẩy và yếu tố ké o để thu hú t du khá ch quốc tế đến thành phố Cần Thơ trong thời

gian tới.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 1

Trang 1

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 2

Trang 2

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 3

Trang 3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 4

Trang 4

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 5

Trang 5

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 6

Trang 6

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 8100
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách quốc tế đến thành phố Cần Thơ
u Mỹ (gồm Bắc Mỹ và Nam Mỹ), 
Châu Úc (bao gồm cả New Zealand), Châu Phi và 
Châu Á. Về nhóm tuổi, đá p viên trong nhó m tuổi 
từ 25 đến 39 tuổi chiế m tỷ trọ ng cao nhấ t (47,2%), 
tuổi lớn hơn 55 chỉ chiếm tỷ trọng thấp nhất. Về 
tình trạng nghề nghiệp, phần lớn tuổi của các đối 
tượng được phỏng vấn còn khá trẻ và thuộc nhóm 
tuổi lao động, do vậy, số lượng đáp viên có việc làm 
toàn thời gian và đáp viên đang là sinh viên chiếm 
tỷ trọng rất cao, đạt 89,8%. Về tình trạng hôn nhân, 
đá p viên độc thân, chiếm tỷ trọng cao nhấ t 64,8%. 
3.2. Phương phá p nghiên cứ u 
Cá c thuộ c tí nh thuộ c nhó m độ ng cơ đẩ y và ké o 
đượ c xây dự ng dự a trên cá c nghiên cứ u trướ c đó 
bao gồ m 27 tiêu chí đượ c du khá ch đá nh giá trên 
thang đo Likert 5 mứ c độ như đã trì nh bà y ở phầ n 
cơ sở lý thuyế t. Trong nghiên cứ u nà y, cá c thang đo 
sẽ đượ c đá nh giá sơ bộ thông qua 2 công cụ chí nh:
(1) Hệ số Cronbach Alpha đượ c sử dụ ng để 
loạ i cá c biế n không phù hợ p. Cá c biế n có tương 
quan biế n tổ ng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loạ i và tiêu chuẩ n 
chọ n thang đo khi nó có độ tin cậ y alpha từ 0,6 
trở lên [11].
(2) Phương phá p EFA (Exploratory factor 
analysis - phân tích nhân tố khám phá) thường 
được dùng trong quá trình xây dựng thang đo 
lường các khí a cạnh khác nhau của khái niệm 
nghiên cứu, kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang 
đo lường. Trong đó hệ số KMO (Keiser-Meyer-
Olkin) nằ m trong khoả ng 0,5-1; hệ số tả i nhân tố 
> 0,6; Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 được giữ lại 
trong mô hình phân tích. Ngoài ra, thang đo được 
chấp nhận sử dụng khi tổng phương sai trích phải 
lớn hơn 50%. 
4. Kế t quả nghiên cứ u
4.1. Phân tích các nhân tố thuộc động cơ đẩy
Ở lần kiểm định đầu tiên, hệ số Cronbach's 
Alpha = 0,726 và tất cả các biến đều có hệ số tương 
quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) 
> 0,3, trừ 4 biến PUSH.7: Cơ hội khám phá địa điểm 
mới, PUSH.10: Đến nơi bạn bè đã đến, PUSH.12: 
Đến địa điểm sẽ gây ấn tượng cho bạn bè và gia 
đình, PUSH.14: Gặp gỡ những người mới. Kết 
quả cũng cho thấy nếu loại biến PUSH.10 thì hệ số 
Cronbach’s Alpha tăng lên là 0,745 nên tác giả đã 
loại biến này và giữ lại 3 biến PUSH.7, PUSH.12, 
PUSH.14 vì không có trường hợp loại bỏ biến quan 
sát có thể làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của 
thang đo này tăng lên đáng kể. 
Sau ba lần thực hiện phân tích nhân tố 
EFA, kết quả cho thấy hệ số KMO là 0,674, 
thỏa điều kiện lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1. Hệ số 
21
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 35 (12-2018)
Sig. = 0,000 < 0,05 là phù hợp và cũng đã trích 
được 4 nhóm nhân tố với tổng phương sai trích có 
giá trị là 64,003% thể hiện rằng 4 nhóm nhân tố 
rút ra giải thích được 64,003% sự biến thiên của 
dữ liệu. Kết quả ma trận xoay nhân tố được trình 
bày trong bảng sau.
Bảng 2. Các yếu tố thuộc động cơ đẩy ảnh hưởng sự lựa chọn thành phố Cần Thơ 
là điểm đến của khách du lịch quốc tế
Ký hiệu Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4
PUSH.2 Để thoát khỏi mối quan tâm thường ngày 0,913
PUSH.1 Để đi xa nhà 0,806
PUSH.6 Khám phá tài nguyên văn hóa 0,600
PUSH.11 Thể hiện bản thân 0,797
PUSH.12 Đến địa điểm sẽ gây ấn tượng cho bạn bè và gia đình 0,700
PUSH.3 Tránh đông và lạnh 0,574
PUSH.4 Thư giãn tinh thần và thể chất 0,830
PUSH.5 Dành thời gian cho người thân hoặc hoạt động với gia 
đình 0,815
PUSH.7 Cơ hội khám phá địa điểm mới 0,754
PUSH.9 Trao đổi phong tục truyền thống 0,665
PUSH.13 Để tăng cường giao tiếp với cộng đồng địa phương 0,553
Hệ số Hệ số KMO : 0,674
Hệ số Sig.F : 0,000
Tổng phương sai trích: 64,003%
Nguồn: Số liệu phân tích từ 108 khách quốc tế, năm 2016.
Từ bảng kết quả viết 4 phương trình hệ số điểm 
nhân tố, qua đó để thấy trong mỗi nhóm nhân tố, 
nhân tố nào có hệ số điểm nhân tố lớn nhất sẽ có 
tác động mạnh nhất đối với nhóm nhân tố đó so 
với các nhân tố còn lại trong cùng nhóm như sau. 
Nhóm đẩy 1: Sự rời đi và khám phá, bao 
gồm 3 yếu tố: 
Nhóm đẩy 1 = 0,511 (Thoá t khỏ i mố i quan tâm 
thườ ng ngà y) + 0,424 (Đi xa nhà ) + 0,253 (Khá m 
phá tà i nguyên văn hó a)
Nhóm đẩy 2: Nhu cầu cá nhân, bao gồm 3 
yếu tố: 
Nhóm đẩy 2 = 0,519 (Thể hiệ n bả n thân) + 
0,379 (Đến địa điểm sẽ gây ấn tượng cho bạn bè 
và gia đình) + 0,329 (Tránh đông và lạnh)
Nhóm đẩy 3: Nghỉ ngơi, thư giãn, bao gồm 
2 yếu tố: 
Nhóm đẩy 3 = 0,537 (Thư giãn tinh thần và 
thể chất) + 0,507 (Dành thời gian cho người thân 
hoặc hoạt động với gia đình)
Nhóm đẩy 4: Tăng kiến thức và mối quan 
hệ, bao gồm 3 yếu tố:
Nhóm đẩy 4 = 0,553 (Cơ hội khám phá địa 
điểm mới) + 0,444 (Trao đổi phong tục truyền 
thống) + 0,355 (Tăng cường giao tiếp với cộng 
đồng địa phương)
Qua 4 phương trình hệ số điểm nhân tố bên 
trên có thể kết luận rằng, nhân tố PUSH.2: Thoát 
khỏi mối quan tâm thường ngày, nhân tố PUSH.11: 
Thể hiện bản thân, nhân tố PUSH.4: Thư giãn tinh 
thần và thể chất, nhân tố PUSH.7: Cơ hội khám 
phá địa điểm mới, lần lượt có tác động mạnh nhất 
đến các nhóm nhân tố thuộc động cơ đẩy của khách 
du lịch quốc tế. 
4.2. Phân tích các nhân tố thuộc động cơ kéo
Kết quả kiểm định thang đo động cơ kéo với 
hệ số Cronbach’s Alpha là 0,812, lớn hơn 0,8, trong 
đó không có thuộ c tí nh nà o dướ i 0,3, do đó thang 
đo được sử dụ ng để phân tí ch nhân tố . 
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy, hệ 
số KMO là 0,746, thỏa điều kiện lớn hơn 0,5 và 
nhỏ hơn 1. Hệ số Sig. = 0,000 < 0,05 là phù hợp 
22
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 35 (12-2018)
và cũng đã trích được 3 nhóm nhân tố với tổng 
phương sai trích có giá trị là 63,602% thể hiện rằng 
3 nhóm nhân tố rút ra giải thích được 63,602% sự 
biến thiên của dữ liệu. Kết quả cụ thể :
Bảng 4. Các yếu tố thuộc động cơ kéo ảnh hưởng sự lựa chọn thành phố Cần Thơ 
là điểm đến của khách du lịch quốc tế
Ký hiệu Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
1 2 3
PULL.11 Tiêu chuẩn về vệ sinh và sạch sẽ tại các điểm đến 0,856
PULL.12 Chất lượng chỗ ở, nhà hàng 0,780
PULL.10 Phương tiện vận chuyển, giao thông 0,756
PULL.13 Điểm đến an ninh, an toàn 0,698
PULL.7 Đến thăm các làng điển hình, khám phá phong cách sống khác nhau và thưởng thức món ăn địa phương 0,854
PULL.6 Thời tiết, khí hậu, nhiệt độ 0,732
PULL.8 Các hoạt động ngoài trời 0,668
PULL.1 Nhiều hoạt động cho nhóm 0,839
PULL.2 Lễ hội và sự kiện 0,756
Hệ số KMO: 0,746
Hệ số Sig.F : 0,000
Tổng phương sai trích: 63,602 %
Nguồn: Số liệu phân tích từ 108 khách quốc tế, năm 2016.
Từ bảng kết quả ma trận xoay 9 yếu tố thuộc 
động cơ kéo, viết lạ i 3 phương trình hệ số điểm 
nhân tố, qua đó để thấy trong mỗi nhóm nhân tố, 
nhân tố nào có hệ số điểm nhân tố lớn nhất sẽ có 
tác động mạnh nhất đối với nhóm nhân tố đó so 
với các nhân tố còn lại trong cùng nhóm như sau. 
Nhóm kéo 1: An ninh an toàn, bao gồm 4 
yếu tố: 
Nhóm kéo 1 = 0,376 (Tiêu chuẩn về vệ sinh 
và sạch sẽ tại các điểm đến) + 0,329 (Chất lượng 
chỗ ở, nhà hàng) + 0,304 (Phương tiện vận chuyển, 
giao thông) + 0,274 (Điểm đến an ninh, an toàn)
Nhóm kéo 2: Sự thu hút, bao gồm 3 yếu tố: 
Nhóm kéo 2 = 0,518 (Đến thăm các làng điển 
hình, khám phá phong cách sống khác nhau và 
thưởng thức món ăn địa phương) + 0,402 (Thời 
tiết, khí hậu, nhiệt độ) + 0,380 (Các hoạt động 
ngoài trời)
Nhóm kéo 3: Các hoạt động và sự kiện, bao 
gồm 2 yếu tố: 
Nhóm kéo 3 = 0,666 (Nhiều hoạt động cho 
nhóm) + 0,555 (Lễ hội và sự kiện) 
Qua 3 phương trình hệ số điểm nhân tố bên 
trên có thể kết luận rằng, nhân tố PULL.11: Tiêu 
chuẩn về vệ sinh và sạch sẽ tại các điểm đến, nhân 
tố PULL.7: Đến thăm các làng điển hình, khám phá 
phong cách sống khác nhau và thưởng thức món 
ăn địa phương, nhân tố PULL.1: Nhiều hoạt động 
cho nhóm, lần lượt có tác động mạnh nhất đến các 
nhóm nhân tố thuộc động cơ kéo của khách du lịch 
quốc tế. Đây là cơ sở để tác giả có thể đề xuất một 
số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch quốc tế 
đến thành phố Cần Thơ nhiều hơn trong tương lai 
dựa vào động cơ du lịch kéo. 
5. Giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế 
dựa vào động cơ đẩy và động cơ kéo
5.1. Giải pháp cho nhóm động cơ đẩy 
Theo kết quả phân tích hệ số điểm nhân tố, 
nhóm động cơ đẩy chịu tác động mạnh từ các nhân 
tố PUSH.2: Thoát khỏi mối quan tâm hằng ngày; 
PUSH.11: Thể hiện bản thân; PUSH.4: Thư giãn 
tinh thần và thể chất; PUSH.7: Cơ hội khám phá 
địa điểm mới. Việc đề ra những giải pháp dựa trên 
các nhân tố thuộc động cơ đẩy của khách du lịch, 
phù hợp với nhu cầu của họ có thể kích thích du 
khách trong việc lựa chọn thành phố Cần Thơ là 
điểm đến. Để có thể kích thích nhu cầu của khách 
và làm cho các hoạt động du lịch tại thành phố 
23
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 35 (12-2018)
Cần Thơ thêm đa dạng cần mở rộng thêm việc đầu 
tư cho các hoạt động giải trí có quy mô nhưng vẫn 
mang sắc thái đặc trưng của vùng sông nước miệt 
vườn miền Tây; tổ chức những trò chơi dành cho 
nhóm hoặc cá nhân hay những trò chơi bắt nguồn 
từ các hoạt động đặc trưng thường ngày của người 
dân vùng đồng bằng sông nước từ xưa. Đây là một 
cách giúp cho du khách hiểu được văn hóa hàng 
ngày của người dân nơi đây cũng như có thể có 
được những khám phá, trải nghiệm mới khác xa 
cuộc sống hằng ngày của họ.
5.2. Giải pháp cho nhóm động cơ kéo
Nhóm kéo 1: An ninh an toàn 
Nhóm kéo 1 chịu tác động mạnh từ nhân tố 
PULL.11: Tiêu chuẩn về vệ sinh và sạch sẽ tại các 
điểm đến. Vì vậy, cầ n quan tâm đế n cá c vấ n đề về 
rá c thả i, vệ sinh an toà n thự c phẩ m và an ninh trậ t 
tự tạ i cá c điể m có nhiề u khá ch du lị ch quố c tế . 
Nhóm kéo 2: Sự thu hút 
Ngành du lịch thành phố Cần Thơ cần có 
những giải pháp cụ thể về định hướng xây dựng sản 
phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Tổ chứ c 
cá c cuộ c thi sá ng tạ o về hà ng lưu niệ m, cá c mó n 
ăn đặ c sả n... để trá nh trù ng lắ p vớ i cá c tỉ nh, thà nh 
trong Đồng bằng sông Cửu Long.
Nhóm kéo 3: Các hoạt động và sự kiện 
Theo ý kiến của nhiều đáp viên, các hoạt động 
về đêm cũng như các sự kiện, lễ hội tại thành phố 
Cần Thơ mà khách du lịch quốc tế có thể tham gia 
rất ít, mặt khác, các tụ điểm sinh hoạt văn hóa địa 
phương chủ yếu chỉ hoạt động vào ban ngày, điều 
này gây nhàm chán đối với khách du lịch quốc tế. 
Vì vậy, ngoài những hoạt động đặc trưng của địa 
phương, thành phố Cần Thơ nên đầu tư thêm những 
tụ điểm khác có vẻ quen thuộc với khách du lịch 
quốc tế như quán bar, casino, các khu ẩm thực, 
gian hàng quà lưu niệm đặc trưng của địa phương 
phục vụ ban đêm
Ngoài ra, cần có những hoạt động, sự kiện 
mà khách du lịch quốc tế có thể tham gia. Chẳng 
hạn như có thể tổ chức hội thi nhiếp ảnh, khách du 
lịch có thể dự thi bằng những bức ảnh do chính họ 
chụp liên quan về thành phố Cần Thơ, và những 
tác phẩm được đánh giá cao có thể được trưng bày 
trong những sự kiện lớn trong ngành du lịch của 
thành phố Cần Thơ về sau 
6. Kế t luậ n
Dự a và o kế t quả nghiên cứ u cho thấ y, khách 
du lịch quốc tế đến thành phố Cần Thơ ảnh hưởng 
bởi 7 nhóm động cơ du lịch được chia thành 4 nhóm 
động cơ đẩy là: Sự rời đi và khám phá; Nhu cầu 
cá nhân; Nghỉ ngơi; thư giãn; Tăng kiến thức và 
mối quan hệ trong đó, các nhân tố PUSH.2: Thoát 
khỏi mối quan tâm thường ngày, nhân tố PUSH.11: 
Thể hiện bản thân, nhân tố PUSH.4: Thư giãn tinh 
thần và thể chất, nhân tố PUSH.7: Cơ hội khám phá 
địa điểm mới, lần lượt có tác động mạnh nhất đến 
các nhóm nhân tố thuộc động cơ đẩy của khách du 
lịch quốc tế. Bên cạnh đó là 3 nhóm động cơ kéo 
là: An ninh an toàn; Sự thu hút; Các hoạt động và 
sự kiện, lần lượt chịu tác động mạnh nhất của các 
nhân tố PULL.11: Tiêu chuẩn về vệ sinh và sạch sẽ 
tại các điểm đến, nhân tố PULL.7: Đến thăm các 
làng điển hình, khám phá phong cách sống khác 
nhau và thưởng thức món ăn địa phương, nhân tố 
PULL.1: Nhiều hoạt động cho nhóm. Từ kết quả 
đó, nghiên cứu đề xuấ t đượ c 2 nhó m giả i phá p tá c 
độ ng và o yế u tố đẩ y và yế u tố ké o để thu hú t du 
khá ch quố c tế đế n thành phố Cầ n Thơ trong thờ i 
gian tớ i./.
Tà i liệ u tham khả o
[1]. Boivin, M. & Sarrasin, B. (2015), “Motivation et satisfaction a voyager dans la Caraïbe: un 
profi l exploratoire des touristes canadiens”, Montréal: Centre de recherche en tourisme et patrimoine.
[2]. Crompton et al. (1997), “Motives of visitors attending festival events”, Annals of Tourism 
Research, Volume 24, pp. 425-439.
[3]. Gnoth, J. (1997), “Tourism motivation and expectation formation”, Annals of Tourism Research, 
Volume 24, pp. 283-304.
[4]. Jönsson , C. & Devonish, D. (2008), “Does nationality, gender, and age affect travel motivation? 
A case of visitors to the Caribbean island of Barbados”, Journal of Travel & Tourism Marketing, Volume 
25, pp. 398-408.
[5]. Lehto et al. (2002), “Do psychographics infl uence vacation destination choices? A comparison 
24
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 35 (12-2018)
of British travellers to North America, Asia and Oceania”, Journal of Vacation Marketing, Volume 8, 
pp. 109-125.
[6]. Merwe et al. (2011), “Travel motivations of tourists to selected marine destinations”, 
International Journal of Tourism Research, Volume 13, pp. 457-467.
[7]. Mohammad , B. A. M. A.-H. & Som, A. P. M. (2010), “Analysis of Push and Pull Travel 
Motivations of Foreign Tourists to Jordan”, International Journal of Business and Management, Volume 
5, pp. 41-55.
[8]. Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và cộng sự (2013), “Tác động của hình ảnh điểm 
đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần 
Thơ, tr. 1-10.
[9]. Niamitché, C. (1998), “Tourisme et styles de vie familiaux: vers un modèle de la motivation et 
du processus de choix des destination touristique”, Montréal: Université du Québec.
[10]. Trần Ngọc Quyền và cộng sự (2014), “Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh 
Hòa”, Khánh Hòa: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa.
[11]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, 
NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
ANALYZING INTERNATIONAL TOURISTS’ MOTIVATIONAL FACTORS, 
VISITING CAN THO CITY 
Summary
This study surveyed 108 international tourists visiting Can Tho city on their motivations of 
destination choice. Exploratory Factor Analysis (EFA) was used to identify factors affecting these tourists’ 
decision to choose Can Tho city. The major fi ndings revealed that 7 tourism motivations fall into 4 
push factors, namely Escape and adventure, Self-realisation, Rest and relaxation, Mind broadening and 
relations; and 3 pull factors of Safety, Attraction, Activities and events. Thereby, it suggests 2 solution 
groups to boost both push and pull factors for attracting more international tourists visiting Can Tho 
city in the coming years. 
Keywords: Tourism motivation, international tourists, pull factor, push factor, EFA.
Ngày nhận bài:1/11/2018; Ngày nhận lại: 10/12/2018; Ngày duyệt đăng: 27/12/2018.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_dong_co_du_lich_cua_du_k.pdf