Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc Giang)
Tóm tắt: Để thực hiện đề tài, nhóm tác giả lựa chọn tỉnh Bắc Giang để tiến hành
nghiên cứu điển hình với mục tiêu là hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận liên
quan tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp; đồng thời xác định được các yếu tố và mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới sự phát triển của điểm đến du lịch thứ cấp Bắc Giang, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch tại đây. Để đạt được mục tiêu nghiên
cứu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tại bàn, thống kê tính toán
thực tiễn và điều tra bảng hỏi để thu thập thông tin, số liệu, sau đó đưa vào xử lý và kiểm định
thang đo qua phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu đã xác định được có 7 yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp là Bắc Giang bao gồm: Thái độ
và sự tham gia của cộng đồng địa phương; Nguồn nhân lực; Tài nguyên du lịch; Khả năng
tiếp cận điểm đến; Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật; Sản phẩm và dịch vụ du lịch; Công tác
quản lý điểm đến. Các yếu tố trên được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ ảnh hưởng.
Trong đó, thái độ và sự tham gia của cộng đồng địa phương có mức độ ảnh hưởng lớn nhất
tới sự phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang. Từ đây, một số đề xuất giải pháp mang tính thực tiễn
nhằm phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang đã được đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch
Bắc Giang thông qua các yếu tố ảnh hưởng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc Giang)
Về giới tính, số lượng người khảo sát là Nữ nhiều nhất trong khảo sát giới tính. Về tần suất tới tham quan Bắc Giang, số người tới tham quan Bắc Giang 1 lần chiếm phần lớn trong số người tham gia khảo sát. Về mục đích du lịch tới Bắc Giang, số người tới Bắc Giang để thăm người thân là nhiều nhất. Về các hình thức du lịch, khách du lịch phần lớn là đi cùng gia đình. Về cách tiếp cận thông tin về Bắc Giang, phần lớn số người tham gia khảo sát thông qua người thân/bạn bè biết đến Bắc Giang . Về phương tiện, hình thức di chuyển được lựa chọn nhiều nhất là xe máy. Về loại hình lưu trú tại Bắc Giang, phần lớn người khảo sát tới Bắc Giang không ở lại Bắc Giang lưu trú. Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo Bảng kết quả phân tích độ tin cậy của nhân tố Độc lập và phụ thuộc (Nguồn: Kết quả nghiên cứu) Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp gồm có 8 thành phần với 42 biến quan sát. Theo kết quả phân tích Cronchbach Alpha, thang đo trong nghiên cứu gồm có 42 biến quan sát và sau khi kiểm tra mức độ tin cậy thông qua hệ số Cronchbach Alpha thì không có biến nào bị loại. Kết quả kiểm định thang đo đã chỉ ra giá trị Cronchbach Alpha của các biến quan sát như sau: các yếu tố khả năng tiếp cận điểm đến (0.876), các yếu tố nguồn nhân lực (0.902), các yếu tố cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật (0.878), các yếu tố công tác quản lý điểm đến (0.881), các yếu tố tài nguyên du lịch (0.912), các yếu tố sản phẩm và dịch vụ (0.908), các yếu tố thái độ và sự tham gia của địa phương (0.877), các yếu tố đánh giá chung (0.867). Phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng kết quả kiểm định nhân tố EFA với biến độc lập 67Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion (Nguồn: Kết quả nghiên cứu) 68 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Đối với các biến độc lập: Theo kết quả phân tích KMO and Barlett’s Test: - 0.5 ≤ KMO = 0.895 ≤ 1: phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu. - Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05: phân tích nhân tố là phù hợp. - Kết quả EFA thu được 7 thành phần tại Eigenvalues là 14.021 > 1 nên nghiên cứu đi đến kết luận thang đo được chấp nhận, 35 biến quan sát nhóm lại thành 7 nhân tố. Như vậy, qua kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình nghiên cứu ban đầu với bảy thành phần đề xuất đều đạt yêu cầu và có ý nghĩa trong thống kê. Các thành phần trên sẽ được sử dụng trong phân tích kiểm định tiếp theo. Đối với biến phụ thuộc: Hệ số KMO = 0.895, hệ số này đã thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể các mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố EFA được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett’s (Sig. = 0.000 < 0.005), phân tích nhân tố là phù hợp. Kết quả EFA thu được 7 thành phần tại Eigenvalues là 14.021 > 1 nên nghiên cứu đi đến kết luận thang đo được chấp nhận, 35 biến quan sát nhóm lại thành 7 nhân tố. Kiểm định tương quan Pearson Giá trị Sig tương quan Pearson các biến độc lập (KNTC, NNL, CSHT, CTQL, SPDV, TNDL, TD_STG) với biến phụ thuộc (DGC) nhỏ hơn 0.05. Do giá trị sig tương quan giữa tất cả các biến độc lập đều < 0.05 nên tất cả các biến độc lập đều có mối liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Tất cả các biến được sử dụng khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội. Bên cạnh đó, các cặp biến độc lập đều có mức tương quan khá yếu với nhau, như vậy, khả năng cao sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến Bảng tổng kết mô hình (Nguồn: Kết quả nghiên cứu) 69Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion - Trị số R có giá trị 0.762 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi quy của mô hình cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.568 nói lên độ thích hợp của mô hình là 56.8% hay nói cách khác các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng 56.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc - Hệ số Durbin - Watson = 2.056, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra. - Kiểm định F có giá trị Sig = 0.000 (< 0.05). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp xây dựng được phù hợp với tổng thể. - Giá trị Sig của kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05, do đó các biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không biến nào bị loại. - Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy không có đa cộng tuyến xảy ra. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc là: TD_STG (0.213) > NNL (0.163) > TNDL (0.154) > KNTC (0.144) > CSHT (0.141) > SPDV (0,135) > CTQL (0.134). Từ các kết quả trên, ta có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: DGC = 0.213*TD_STG + 0.144*NNL + 0.165*TNDL + 0.140*KNTC + 0.134*CSHT + 0.138*SPDV + CTQL*0.114 - 0.308 + e Kết quả mô hình hồi quy cho thấy Sự phát triển của điểm đến du lịch thứ cấp Bắc Giang chịu tác động cùng chiều bởi 7 nhân tố: Khả năng tiếp cận (KNTC), Nguồn nhân lực (NNL), Cơ sở hạ tầng (CSHT), Công tác quản lý điểm đến (CTQL), Sản phẩm & dịch vụ du lịch (SPDV), Tài nguyên du lịch (TNDL), Thái độ và sự tham gia của cộng đồng địa phương (TD_STG). Do đó, các giả thuyết H00, H01, H02, H03, H04, H05, H06, H07 được chấp nhận. 4.2. Hàm ý quản trị Từ quá trình thu thập và xử lý dữ liệu thông qua hoạt động khảo sát thực tế tại địa phương và khảo sát online, nhóm nghiên cứu đã xác định được có 7 yếu tố chính ảnh hưởng lớn tới sự phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang bao gồm: (1) Thái độ và sự tham gia của cộng đồng địa phương, (2) Nguồn nhân lực, (3) Tài nguyên du lịch, (4) Khả năng tiếp cận điểm đến, (5) Cơ sở hạ tầng và vật chất - kĩ thuật, (6) Sản phẩm và dịch vụ du lịch, (7) Công tác quản lý điểm đến. Những yếu tố này là cơ sở để nhóm nghiên cứu bàn luận và đề xuất những gợi ý về giải pháp phát triển lịch tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố “Thái độ và sự tham gia của cộng đồng địa phương” có mức độ ảnh hưởng lớn nhất tới sự phát triển của tỉnh Bắc Giang. Điều này cho thấy rằng nếu dân cư địa phương thân thiện và gần gũi hơn với du khách, sự hài lòng của du khách sẽ tăng lên và từ đó sẽ thu hút du khách đến với Bắc Giang nhiều hơn. Vì thế cần tìm cách nâng cao thái độ của cộng đồng địa phương bằng nhiều hình thức khac snhau, trong đó việc thực hiện tốt công tác tư tưởng, vận động người dân địa phương tích cực tham gia 70 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion vào hoạt động du lịch sẽ giúp tối đa hóa hiệu quả từ hoạt động du lịch, giúp nâng cao mức thu nhập và đời sống của người dân. Bên cạnh đó, nhân tố “Nguồn nhân lực” là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp tỉnh Bắc Giang. Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng các dịch vụ du lịch cung cấp cho du khách tại điểm đến, vì thế nó có tác động trực tiếp tới sự hài lòng của du khách tại điểm đến, Do đó, tỉnh Bắc Giang cần chú trọng hơn nữa vào việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ làm du lịch của tỉnh từng bước chuyên nghiệp, đẩy mạnh thực hiện các công tác bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên ngành du lịch một cách bài bản và có hiệu quả. Nhân tố “Tài nguyên du lịch” là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ ba tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp. Điều này cho thấy song song với việc khai thác tài nguyên phục vụ cho hoạt động du lịch một cách hợp lý, tỉnh cũng cần có các chính sách, hoạt động để gìn giữ, bảo tồn, tôn tạo các giá trị thiên nhiên, văn hóa; bảo tồn tính đa dạng nguồn tài nguyên; đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành du lịch trong tương lai. Nhân tố “Khả năng tiếp cận điểm đến” là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ tư tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp. Về khía cạnh này, tỉnh Bắc Giang cần chú trọng nâng cấp đồng bộ hơn chất lượng của các hệ thống đường liên tỉnh cũng như hệ thông giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng và số lượng các xe khách, xe buýt, thêm lộ trình xe khách từ các địa phương tới thẳng một số khu, điểm du lịch nổi tiếng tại Bắc Giang, giúp du khách thuận tiện hơn trong quá trình tiếp cận Bắc Giang cũng như tiếp cận các điểm đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Nhân tố “Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật” là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ năm tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp. Với nhân tố này, tỉnh Bắc Giang cần quy hoạch rõ ràng từng phân khu dành cho phát triển du lịch để có định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch một cách đồng bộ, dài hạn. Đồng thời, có chiến lược phát triển phù hợp đối với từng loại hình du lịch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá, tin học hoá vào kinh doanh và phục vụ du lịch, đẩy mạnh việc tham gia hệ thống đặt buồng và thanh toán quốc tế tại các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch. Nhân tố “Sản phẩm dịch vụ” là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ sáu tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp. Để phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch phục vụ du khách, tỉnh Bắc Giang cần đẩy mạnh khai thác, xây dựng thêm các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, có chiến lược khai thác những lợi thế từ nguồn tài nguyên cụ thể, đẩy mạnh hoạt động quảng bá, giới thiệu cho các sản phẩm du lịch tới các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước để thu hút du khách. Cuối cùng là nhân tố “Công tác Quản lý điểm đến”. Đây là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp trong số 7 nhân tố được đề xuất nghiên cứu. Dù mức độ tác động không nhiều nhưng nhân tố này đóng vai trò nền tảng, điều phối hoạt động của tất 71Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion cả các bên liên quan đến du lịch tại điểm đến. Hơn nữa đây là nhân tố nằm trong sự điều chỉnh chủ động của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại điểm đến nên các cơ quan quản lý du lịch tại địa phương cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các chiến lược marketing có hiệu quả cũng như tạo dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển điểm đến du lịch thông qua các điều chỉnh về chính sách, quy định tác động tới tất cả các bên liên quan vào hoạt động du lịch tại điểm đến nhằm cung cấp những trải nghiệm tốt nhất cho du khách tại điểm đến. 5. Kết luận Với định hướng phát triển du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, việc phát triển các điểm du lịch, đặc biệt là những điểm đến du lịch thứ cấp đã và đang là vấn đề thiết yếu của nhiều địa phương và cả nước. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã đưa ra được 7 yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển điểm đến du lịch thứ cấp, xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau: (1) Thái độ và sự tham gia của cộng đồng địa phương, (2) Nguồn nhân lực, (3) Tài nguyên du lịch, (4) Khả năng tiếp cận điểm đến, (5) Cơ sở hạ tầng và vật chất - kĩ thuật, (6) Sản phẩm và dịch vụ du lịch, (7) Công tác quản lý điểm đến. Qua quá trình tìm hiểu, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng trên thực tế, hoạt động du lịch tại tỉnh Bắc Giang còn đang gặp phải nhiều khó khăn và bất cập liên quan đến các yếu tố nêu trên. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu tin rằng một khi chính quyền địa phương, cơ quan quản lý điểm đến và các nhà kinh doanh du lịch phối hợp cùng với người dân địa phương cùng tìm ra những hướng đi chung trong việc phát triển du lịch thì Bắc Giang có thể sớm trở thành một trong những điểm đến du lịch hàng đầu, thu hút lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Tài liệu tham khảo: T ài liệu tiếng Việt [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin, NXB Chính trị quốc gia sự thật. [2]. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Tổng cục du lịch, Giáo trình bồi dưỡng Nghiệp vụ cho Thuyết minh viên Du lịch, Hà Nội. [3]. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016), Đề án Xây dựng tiêu chí, tổ chức đánh giá, xếp hạng và công bố chỉ số phát triển của các điểm đến du lịch, Hà Nội. [4]. Lê Quỳnh Chi (2019), Tổng quan du lịch, Tài liệu môn học, Khoa Du lịch, Đại học Mở Hà Nội. [5]. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2006), Kinh tế du lịch, NXB Lao động và xã hội. [6]. Nguyễn Thị Thu Mai (2016), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Tài liệu tóm tắt môn học, Khoa Du lịch, Đại học Mở Hà Nội. [7]. Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê Vũ Thị Thảo Nhi, Trần Hữu Tuấn (2017), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch nội địa của điểm đến Hội An, Tạp chí Khoa học Đại học Huế. [8]. Bùi Đình Thanh (2015), Về khái niệm phát triển. [9]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2015), Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB Hồng Đức [10]. Quốc hội (2017), Luật Du lịch. [11]. Viện Ngôn ngữ học (2018), Từ điển 72 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Tiếng Việt, NXB Hồng Đức. Tài liệu tiếng Anh [1]. Berendien Lubbe (2003), Tourism Management in Southern Africa, 290 trang. [2]. Brian E. M. King, Hew Jong Choi (1997), The attributes and potential of secondary Australian destinations through the eyes of Korean travel industry executives, 326 trang. [3]. Echhorn, V. and Buhalis, D. (2011) Accessibility - A Key Objective for the Tourism Industry. IN Buhalis, D. & Darcy, S. (Eds.) Accessible Tourism: Concepts and Issues, (pp. 46-61). Bristol: Channel View Publications. [4]. Mihai Costea, Cristian-Valentin Hapenciuc, Pavel Stanciu (2017), Tourist safety and security: a factor of the competitiveness of secondary tourist destinations journal of tourism research, 23 trang. [5]. Muqbil. I (1995), Secondary tourism destinations in Asia. [6]. Nuntana Ladplee (2018), Secondary tourism destination with heritage potentials, Khiriwong community, Nakhon Si Thammarat, Thailand. [7]. Lloyd E. Hudman, Richard H. Jackson (2003), Geography of Travel & Tourism, Thomson Delmar Learning, 534 trang. [8]. Shaul Krakover; Y Gradus (2002), Tourism in frontier areas, Lanham, Md. Lexington Books,126 trang. [9]. Sitta Kongsasana (2013), The management of Thai heritage place as a secondary destination for cultural tourism - The case study of Kadeejeen community, Bangkok, Thailand. [10]. Ramutė Narkūnienė (2017), Tourism development conditions in the municipalities of Lithuania and Latvia Regions, CBU International Conference on innovations in science and education, Prague, Czech Republic. [11]. UNWTO (2007), A Practical Guide to Tourism Destination Management. Địa chỉ tác giả: Khoa Du lịch - Trường Đại học Mở Hà Nội Email: 18a46010236@students.hou.edu.vn
File đính kèm:
- nhung_yeu_to_anh_huong_toi_su_phat_trien_diem_den_du_lich_th.pdf