Những nét đặc trưng cơ bản của văn phong báo chí tiếng Nga
Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng như
tin tức, phóng sự, bình luận, tiểu phẩm, diễn đàn, thông tin quảng cáo trên báo in, đài phát thanh,
đài truyền hình, internet . Chức năng quan trọng của ngôn ngữ báo chí là cập nhật tin tức mang
tính thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng, đồng thời nêu lên quan điểm, chính kiến
của tờ báo, định hướng dư luận, truyền thông mọi mặt về chính trị, văn hóa, xã hội. Văn bản báo
chí đảm bảo tính thông tin sự kiện, tính ngắn gọn, tính logic, có giá trị biểu cảm, có chức năng
đánh giá, kêu gọi nhờ các phương tiện ngôn ngữ tương ứng có trong văn bản.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Những nét đặc trưng cơ bản của văn phong báo chí tiếng Nga", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những nét đặc trưng cơ bản của văn phong báo chí tiếng Nga
một cách hiệu quả tới việc lĩnh hội thông tin, tới cảm xúc của độc giả hoặc thính giả, thì người nói và người viết sử dụng các thủ pháp biểu cảm của ngôn ngữ như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh - những thủ pháp đặc trưng cho văn phong nghệ thuật. Bên cạnh đó, có một đặc điểm của các văn bản báo chí hiện nay là phong cách hóa. Các tác phẩm báo chí, đặc biệt là các văn bản chính luận, thể hiện rõ nét cá tính của tác giả, phản ánh mối quan hệ mang đầy giá trị biểu cảm của người viết đối với các sự kiện được đề cập tới. Có thể viện dẫn ra đây các ví dụ về tính biểu cảm của các tiêu đề bài báo: “Старый вагон на новый лад. Москва не прощается с чешскими трамваями”; “Тайная перепись. Мосгоркомстат обещает не делиться информацией”; “Грибник ошибается 1 раз”; “Верной дорогой везете товарища! Три часа социализма на Трёх вокзалах”. Những tiêu đề trên không chỉ đơn thuần biểu thị chủ đề thông báo, mà còn khắc họa đầy cảm xúc tình huống diễn ra sự kiện. Khuynh hướng “khẩu ngữ hóa” trên các báo ngày càng trở nên rõ nét (Цай Е.Н., Тайжанова А.М., 2008, tr.1). Văn phong nói hiện diện nhiều trong các tiêu đề và nội dung bài báo. Khi kêu gọi, vận động hay thu hút sự chú ý của công luận, nhà báo dùng các hô ngữ, từ đệm, câu hỏi tu từ...: “Да, итоговое решение не всегда будет всем сильно нравиться. Но все должны понимать, что необходимо принимать аргументы, идти на компромиссы и согласовывать общие и общественные интересы. Даже если для этого придётся поступиться некоторыми интересами частными” (Báo “Российская газета”, 06-9-2010); “Разве не ясно и теперь, что нет и не может быть одного пути к свободе для всех народов и на все времена? Что слепое заимствование чужого пути к свободе так же отвратительно, как и отказ от свободы, осуществляемый во имя превратно понимаемой самобытности? Нашему обществу нужен свой путь к свободе”. (Báo “Российская газета”, 16-9-2010). 2.2. Đặc trưng ngôn ngữ của văn phong báo chí tiếng Nga 2.2.1. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí Báo chí tiếng Nga với chức năng phản ánh mọi mặt của đời sống, văn hóa, xã hội, quân sự... mang những nét đặc trưng riêng về văn phong được thể hiện qua các đặc điểm về mặt ngữ âm, từ vựng, cấu tạo từ, hình thái và cú pháp. Đặc điểm ngữ âm - chữ viết Người nói phát âm chuẩn, rõ ràng, khúc chiết, tôn trọng người nghe. Tùy từng tình huống phát ngôn mà giọng nói của diễn giả có thể mang các sắc thái khác nhau: hoặc mang tính chất tuyên truyền, cổ động, hoặc nài nỉ, thuyết phục, hoặc kích động, kích thích, hào hứng hoặc thờ ơ hay không biểu lộ cảm xúc. Người viết tuân thủ các quy chuẩn về chính tả, đảm bảo văn phong báo chí. Đặc điểm từ vựng Văn bản báo chí sử dụng các lớp từ rất phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí có một lớp từ vựng chuyên dùng, đặc trưng. Văn phong báo chí nói chung là văn phong toàn dân, đa phong cách, tuy nhiên tuỳ thuộc nội dung bài viết có thể dùng các từ chuyên môn của các ngành. Vốn từ được sử dụng rộng rãi hơn cả là các thuật ngữ chính trị- xã hội. Trong các bài báo xuất hiện với tần suất cao là số lượng lớn các tên riêng: tên địa danh, tên người, tên cơ quan và các tổ chức xã hội; sử dụng nhiều số từ và ngày tháng để chỉ thời gian và sự kiện; dùng nhiều các từ quốc tế và chúng nhanh chóng trở thành các từ dập khuôn, sáo ngữ. Ngoài ra, nhà báo thường dùng các động từ, tính từ miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc. Trên các báo xuất hiện nhiều chữ viết tắt, thành ngữ chính trị-xã hội, từ trừu tượng: ВУЗ, ГУМ, ЦК, величайшее событие, пустить в ход, ельцинизм. Trong các tạp chí quân sự sử dụng với tần suất cao các từ viết tắt sau: НАТО, БЛА, ВМС, система ПРО США, ЕвроПРО (система европейской противоракетной обороны), ЗРК (зенитные ракетные комплексы), ОЭС 7KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v (оптико-электронное слежение), ССН (силы специального назначения).... Có thể bắt gặp thường xuyên các danh từ trừu tượng, các tính từ chỉ hoạt động chiến đấu, chỉ phương tiện tác chiến như: боеспособность, минирование, разминирование, терроризм, вооружённая борьба, роботизированный, беспилотный, инновационный, робототехнический, .... Đặc điểm cấu tạo từ Sử dụng các danh từ với hậu tố: -oсть, -ств(о), -ени(е), -и(я), -ци(я), -изаци(я), -ист, -изм, -иат; các danh từ với tiếp đầu tố: анти-, контр-, про-, меж-, сверх-, все-, обще- ир-: рассудительность, достоинства, благородство, волнение, партократия, коллективизация, систематизация, моралист, идеализм, секретариат, пролетариат, антиобщественный, контркультура, проаме- риканский, сверхдержава, всевластие, общегосударственный, всесторонний, экстре- мизм,вышеперечисленный, международный. Có thể dễ dàng bắt gặp các danh từ và tính từ miêu tả hoạt động quân sự và đặc tính của các thiết bị quân sự sau: иррегулярный, cверхпрочный, бесперебойный, малозаметность, без- опасность, антитеррористический, противоборствующий, непредвиденные обстоятельства, нанесение ему решающего военного поражения. Đặc điểm hình thái học Sử dụng dạng số nhiều của danh từ mang ý nghĩa tập hợp, tính từ phức hợp, dạng tính động từ bị động, dạng mệnh lệnh thức của động từ thể hiện lời kêu gọi đối với các hành động mang tính chất phối hợp: народы, древние стены Кремля, взволнованный, общенациональный, мероприятия, направлен- ные на совершенствование вооружённых сил. Khi mô tả các trang thiết bị quân sự, người viết dùng các cụm tính động từ như: трансгенные биополимеров, применяемых при разработке...; углеродные нанотрубки, используемые в электронных системах...; микроэлектромеханические системы, объединяющие в себе.... Đặc điểm cú pháp Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin. Một số khuôn mẫu cú pháp được sử dụng như sự xuất hiện của mô hình cấu trúc: “где, когда, какое событие произошло, происходит, будет происходить” (trong bản tin thời sự) và sự góp mặt của các yếu tố thời gian được thể hiện bởi các trạng từ “сегодня”, “вчера”, “завтра” (yếu tố biểu thị mối tương quan của sự kiện với thời gian diễn ra thông báo); sử dụng động từ chỉ sự tồn tại ở các dạng thức khác nhau: “состоялось, состоится, открыт, запланировано, происходит, собирается, соберется, работает”. Trong các bút ký, tin ngắn phóng viên viết nội dung bài báo dựa trên sơ đồ các câu hỏi: “Что произошло? Где произошло? Когда произошло? Кто участвовал в событии?”. Công thức điển hình để mở đầu bản tin thời sự thường như sau: “Вчера в Москве открылась выставка”, “Сегодня в Екатеринбурге проходит собрание”, “Завтра в Перми состоится открытие”.... Ngoài ra, trong văn bản báo chí thường sử dụng các tập hợp từ chỉ số lượng, cụm từ cố định, tập hợp danh từ ở cách 2; sử dụng câu với đoạn tính động từ và trạng động từ; lời nói trực tiếp, lời nói gián tiếp; các câu hỏi tu từ, hô ngữ, các từ và cấu trúc đệm: симфония красок, вера в содружество; колонна с двумя сотнями знамён; торжество, захватывающее дух; обсуждая предстоящий экзамен; мы с вами сейчас., используя весь свой военный потенциал.... 2.2.2. Biện pháp tu từ trong các văn bản báo chí Để đảm bảo giá trị phản biện xã hội của ngôn ngữ báo chí, mà cụ thể là tuyên truyền, cổ động tư tưởng, luận điểm về chính trị, kinh tế thì các phương tiện thông tin đại chúng huy động mọi khả năng, mọi nguồn sức mạnh của ngôn ngữ để tác động tới trí tuệ và tình cảm của con người. Báo chí 8 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ sử dụng nhiều thủ pháp tu từ linh hoạt nhằm tăng cường hiệu quả diễn đạt. Trong tác phẩm báo chí, người viết sử dụng thủ pháp ẩn dụ để tạo nên hiệu quả bình giá (tích cực hoặc tiêu cực) với các sắc thái hứng khởi, trang trọng, phấn chấn, củng cố, châm biếm cay độc hoặc mỉa mai: космический успех, дирижёры движения (о постовых), конструкторы запахов (о парфюмерах), композиторы моды, ледовая симфония (о балете на льду). Các khái niệm quan trọng liên quan tới tư tưởng, kinh tế thường được ẩn dụ hóa: хлеб промышленности, стальные артерии, нефтяная целина, электрические реки, рисовая житница. Các từ được dùng dưới dạng ẩn dụ truyền tư tưởng bắt đầu hoặc kết thúc: старт, финиш, увертюра, прелюдия, финал. Để biểu thị mức độ cao của dấu hiệu, thuộc tính, tính chất, người viết sử dụng biện pháp ẩn dụ: «С раннего утра первого сентября в день пятилетия начала Бесланской трагедии к зданию бывшей первой школы с утра вновь потянулась людская река» (Báo «Российская газета», 02-9-2010). Các cụm từ và câu như: рукав реки, море цветов, гора подарков, куча претензий, кипела жизнь xuất hiện với tần suất cao trên mặt báo. Bên cạnh việc sử dụng lối nói ẩn dụ, người viết còn sử dụng rộng rãi thủ pháp hoán dụ: Весь корабль пел в это праздничное утро; Университет идёт в головной колонне; Институт послал приветствие съезду; бронза XV века. Hiện tượng cải dung cũng được sử dụng rộng rãi trong các bài báo: прибавился рот, рука в министерстве, важное лицо в минобороны (cùng một từ nhưng được sử dụng để biểu thị chỉnh thể, cũng như bộ phận của cả chỉnh thể đó: các từ рука, рот, голова, лицо ở nghĩa đen dùng làm tên gọi các bộ phận của cơ thể, nhưng trong ngôn ngữ báo chí chúng lại có thể mang nghĩa chỉ con người). Ngoài các hiện tượng chuyển nghĩa trên, nhà báo còn dùng lối so sánh: “Сообщения о погибших и пострадавших во время дорожно-транспортных происшествий поступают одно за другим, как сводки с фронтов боевых действий”. (Báo “Южноуральская панорама”, 01-9-2010). Ngoài ra, uyển ngữ cũng là thủ pháp tu từ hiệu quả đối với các cây bút viết bài. Nếu như sử dụng biện pháp tu từ giúp người nói xây dựng tính hình ảnh của tác phẩm thì uyển ngữ có chức năng tác động tới nhận thức của người đọc hoặc người nghe nhằm thay đổi quan điểm, phương châm đã định hình từ trước của họ. Hiệu quả của dùng uyển ngữ trong ngôn ngữ nhằm tạo lập và củng cố những quan điểm, cách nhìn nhận mới trong nhận thức xã hội. Một số uyển ngữ dưới đây có tác động đến độc giả: “Крем помогает исправить косметические недостатки” = изъяны внешности, морщины (vẻ bề ngoài nhàu nhĩ, nếp nhăn) (Báo “VIP Shopping», № 4. 2011), “Цены на автомобили в последнее время несколько кусаются” = очень высокие цены (giá rất cao) (Báo “Автомобили”, № 6. 2011), “Магазину “Пятёрочка” требуется эколог торгового зала” = продавец (người bán hàng) (Báo “Нижегородский рабочий”, № 9. 2010), “Нецелевое использование средств” = кража средств государства (ăn cắp tiền nhà nước) (Báo “Земля нижегородская” № 2. 2010). Uyển ngữ “Регулирование цен” (điều chỉnh giá) thay thế cho “sự nâng giá”: “Теперь, имея на руках документальное подтверждение, министр проведет встречи с руководителями молочных заводов, чтобы согласовать дальнейшие действия по регулированию цен на рынке молока”. (Báo “Южноуральская панорама”, 01-9-2010). Ngoài các thủ pháp tu từ nêu trên, trong các văn bản báo chí còn sử dụng hiện tượng đồng âm khác nghĩa để tạo cho tiêu đề bài báo có sức hút mạnh mẽ tới độc giả. Người viết sử dụng từ đồng âm khác nghĩa tạo lối chơi chữ thành công cho các tên gọi bài báo: “Мы стояли на крыльце Горсовета с Калашниковым” (Báo “Столица С”, 10-6- 2014). Đây là bài báo liên quan tới một quan chức của những năm 1990 mang họ Калашников. Vì cùng họ với người sáng chế ra khẩu súng tiểu liên nổi tiếng nhất trên thế giới nên tiêu đề bài báo khá gây ấn tượng. Tương tự như vậy còn một tên họ nữa cũng được sử dụng khi đề cập tới công tố viên Глинский: “Кто бежит за Глинским?” (Báo 9KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 10 - 11/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v “Столица С, 10-6-2014). Thành công của lối chơi chữ được đảm bảo nhờ âm điệu vang lên giống với khẩu hiệu quảng cáo nổi tiếng trước đây: “Кто бежит за Клинским?” 3. KẾT LUẬN Báo chí nói chung và báo chí Nga nói riêng là phương tiện thông tin đại chúng có tác động nhanh nhất, hiệu quả nhất tới độc giả của mọi tầng lớp xã hội. Báo chí trở thành một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Thông tin báo chí đề cập đến mọi mặt của đời sống một cách xác thực, cụ thể, tỉ mỉ. Chức năng của báo chí là: thông tin, tuyên truyền, giáo dục, dự báo, giải trí, giao tiếp.... Trong đó, thông tin là chức năng cơ bản có tầm quan trọng hàng đầu. Văn phong báo chí có những đặc điểm riêng, là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ văn học, có nguồn biểu cảm phong phú, có hiệu lực, cảm xúc và giá trị thẩm mĩ cao. Báo chí có sứ mệnh quan trọng là liên kết mọi lực lượng lao động, hành động vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhu cầu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân. Với những trọng trách đó báo chí Nga ngày nay ngoài nhiệm vụ thông tin kịp thời tới độc giả trong và ngoài nước những sự kiện mới nhất về mọi mặt của đời sống chính trị-xã hội, quân sự Nga, còn khơi gợi lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lòng tự tôn dân tộc, chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trách nhiệm của mỗi công dân Nga, giúp họ dũng cảm đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, vững tin vào tương lai và giành thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc./. Tài liệu tham khảo: 1. Алексеева М.И. и др. (2011), Средства массовой информации России, Аспект Пресс Москва, ISBN 978-5-7567-0594-2. 2. Баскова Ю.С. (2006), Эвфемизмы как средство манипулирования в языке СМИ: // Юлия Сергеевна Баскова; Кубан. гос. ун-т. Краснодар.-23c. 3. Бердичевский А.Л., Соловьёва Н.Н. (2002), Русский язык: сферы общения. Учебное пособие по стилистике для студентов- иностранцев, - М.: Русский язык. Курсы. 4. Гальперин И.Р. (1958), Очерки по стилистике английского языка, М., Изд. Литература на иностранных языков. - 450с. 5. Ковшова М.Л. (2007), Семантика и прагматика эвфемизмов: Краткий тематический словарь современных русских эвфемизмов: моногр. // Мария Львовна Ковшова. М.: Гнозис. - 320 с. 6. Крысин Л.П. Эвфемизмы в современной русской речи // Русский филологический Интернет-портал «Philology.ru». [Электронный ресурс] - Режим доступа, truy cập ngày 27/8/2017 - URL: < philology.ru/linguistics2/krysin-94.html>. 7. Лысакова И.П. (1989), Тип газеты и стиль публикации. Опыт социолингвистического исследования.- Л.: ЛГУ. -184с. 8. Словарь издательских и рекламных терминов // [Электронный ресурс] - Режим доступа. truy cập ngày 27/8/2017 - URL: <http:// www.pressmaket.ru/terminologia.html>. 9. Тихонов А.Н. (2002), Морфемно- орфографический словарь // А.Н. Тихонов. М.: АСТ: Астрель. - 704 с. 10. Цай Е.Н., Тайжанова А.М, Проблемы жанров газетного стиля, truy cập ngày 27/8/2017, < EN_2008/Philologia/31360.doc.htm>. 11. “Зарубежное военное обозрение 2011”, “Москва” ОАО, Издательский дом “Красная звезда”
File đính kèm:
- nhung_net_dac_trung_co_ban_cua_van_phong_bao_chi_tieng_nga.pdf