Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy

Trong dịch viết, tuy có lượng thời gian làm việc đủ để suy xét kỹ lưỡng, tìm ra cách biểu đạt tương

đương, nhưng do những hạn chế về kiến thức ngôn ngữ nên sinh viên vẫn thường mắc nhiều lỗi sai

trong dịch viết Hán Việt liên quan đến dịch con số, dịch định ngữ đa tầng và dịch câu dài. Nội dung

chủ yếu của bài viết phân tích các lỗi sai trên của sinh viên, từ đó tìm ra nguyên nhân mắc lỗi và đề

xuất các biện pháp giải quyết trong giảng dạy.

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 1

Trang 1

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 2

Trang 2

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 3

Trang 3

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 4

Trang 4

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 5

Trang 5

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 6

Trang 6

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 5040
Bạn đang xem tài liệu "Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy

Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán-Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy
g quá trình thực hành dịch 
trên lớp và làm các bài tập trong quá trình tự học, 
chúng tôi đã nhận thấy học sinh thường mắc một 
số lỗi sai khi dịch con số, dịch định ngữ đa tầng 
và dịch câu dài.
Nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân học sinh 
thường mắc những lỗi sai mang tính hệ thống 
trên, từ đó tìm ra những biện pháp giải quyết và 
khắc phục, áp dụng vào quá trình giảng dạy là 
55KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
một việc làm cần thiết và thiết thực để nâng cao 
chất lượng và hiệu quả trong học tập và giảng dạy.
2. LỖI SAI THƯỜNG GẶP CỦA SINH 
VIÊN TRONG DỊCH VIẾT
2.1. Lỗi khi dịch con số 
Tiếng Hán và tiếng Việt có sự khác biệt lớn 
trong biểu đạt về con số. Tiếng Việt lấy các đơn 
vị nghìn, triệu, tỷ làm đơn vị cơ bản, tiếng Hán 
lấy vạn (万: mười nghìn) và ức (亿: trăm triệu) 
làm đơn vị cơ bản. Sự khác biệt này dẫn đến 
thực tế là khi dịch các con số người dịch phải 
tính toán và hoán đổi đơn vị một cách nhanh 
chóng. Ví dụ: 
1.8万 (Một vạn tám): Mười tám nghìn
8400万 (Tám nghìn bốn trăm vạn): Tám 
mươi tư triệu
14亿 (Mười bốn ức): Một tỷ bốn trăm triệu
150亿 (Một trăm năm mươi ức): Mười lăm tỷ
Sự khác biệt này là nguyên nhân khiến cho 
sinh viên cảm thấy khó khăn và thường mắc lỗi 
khi dịch Hán-Việt, đặc biệt là khi dịch những 
con số lớn. Ví dụ: 
(1) 发展中国家现约有1.2亿儿童营养不
良,有1.1亿儿童无法得到初等教育。(Lỗi 
dịch: Các nước đang phát triển hiện có khoảng 
1,2 tỷ trẻ em bị suy dinh dưỡng, 1,1 tỷ trẻ em 
không được tiếp nhận những giáo dục cơ bản).
(2) 据桂林市统计局统计数据显示,4月
份,桂林接待入境旅游者13.16万人次,创单
月接待入境旅游者历史新高。(Lỗi dịch: Con 
số thống kê của cục thống kê thành phố Quế Lâm 
cho thấy, trong tháng Tư, Quế Lâm đã tiếp đón 
lượng khách du lịch nước ngoài là một 13160 
lượt người, lập một kỉ lục mới về số lượng du 
khách nước ngoài nhập cảnh trong một tháng).
Ở ví dụ (1), sinh viên đã nhầm đơn vị tỷ 
trong tiếng Việt tương đương với ức (亿) trong 
tiếng Hán, vì vậy giữ nguyên con số khi dịch 
(1.2亿= 1,2 tỷ ; 1.1亿= 1,1 tỷ). Trong ví dụ (2), 
sinh viên khi chuyển dịch ra tiếng Việt đã coi 
vạn (万) trong tiếng Hán tương đương với nghìn 
trong tiếng Việt dẫn đến sai sót đáng tiếc.
2.2. Lỗi khi dịch định ngữ
Định ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán cũng 
có sự khác biệt tương đối rõ nét. Trong tiếng Việt 
định ngữ nói chung đều là “định ngữ sau” (后置
定语),đứng sau trung tâm ngữ. Ví dụ:
(3) Hội hữu nghị Việt Trung sẽ đóng góp vào 
sự nghiệp xây dựng biên giới Việt Trung hòa 
bình, ổn định và hợp tác hữu nghị.
Trong tiếng Hán định ngữ luôn đứng trước 
trung tâm ngữ (“định ngữ trước”). Ví dụ:
(4) 他是我最好的朋友。
Hai ngôn ngữ tuy có cấu trúc định ngữ khác 
nhau, nhưng không khó để nhận ra và phân biệt 
chúng nên sinh viên rất ít khi dịch sai ở những 
kết cấu định ngữ ngắn hoặc đơn giản. Sinh viên 
chỉ thường mắc lỗi khi dịch những kết cấu định 
ngữ đa tầng, nhất là khi dịch định ngữ đa tầng 
hỗn hợp (交错关系的多项定语). Ví dụ:
(5) 应该加强全球能源对话和合作,共同
维护能源安全和能源市场稳定,为世界经济
增长营造充足、安全、经济、清洁的能源环
境。(Lỗi dịch: thiết lập cho sự phát triển kinh 
tế của thế giới một môi trường năng lượng trong 
sạch, kinh tế, an toàn và dồi dào).
(6) 城乡发展不平衡、地区发展不平衡、经
济社会发展不平衡的矛盾更加突出,缩小发展
差距和促进经济社会协调发展任务艰巨。
(Lỗi dịch 1: Thành thị và nông thôn phát 
triển không đồng đều, các địa phương phát triển 
không đồng đều, kinh tế xã hội phát triển không 
đồng đều làm cho mâu thuẫn ngày càng trở nên 
gay gắt) 
56 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
(Lỗi dịch 2: Thành thị nông thôn và các địa phương phát triển không đồng đều, mâu thuẫn do phát 
triển không đồng đều của kinh tế xã hội ngày càng gay gắt)
 (7) 她好读书,书籍使她认识现在的世界,也帮助她获得几个热心为她介绍书籍以及帮助
她认识其他方面的诚恳的朋友。
(Lỗi dịch: Cô ấy ham đọc sách, sách giúp cô ấy nhận biết thế giới và cũng giúp cô ấy kết bạn 
được với một vài người bạn có thể giới thiệu sách cho cô ấy và giúp cô ấy hiểu thêm những vấn đề 
khác rất là nhiệt tình và thân thiết).
Ví dụ (5) và (6) là các ví dụ về định ngữ đa tầng có quan hệ đẳng lập (并列关系多项定语). Khi 
dịch ví dụ (5) sinh viên đã áp dụng cách dịch của “định ngữ tầng bậc” (递加关系的定语), tức là dịch 
bắt đầu từ tầng định ngữ gần với trung tâm ngữ nhất trước rồi lùi dần sang phải. 
Ở ví dụ (6), lỗi thứ nhất mà sinh viên mắc phải là do chưa biết phân tích kết cấu định ngữ, chưa 
xác định được trung tâm ngữ và các tầng định ngữ trong kết cấu, dẫn đến dịch sai so với nội dung của 
văn bản gốc. Sai lầm của sinh viên trong cách dịch thứ hai là do chưa xác định được mối quan hệ giữa 
trung tâm ngữ và các tầng định ngữ. Sinh viên khi phân tích câu gốc đã nhầm “矛盾” chỉ là trung tâm 
ngữ của “经济社会发展不平衡”, trên thực tế “矛盾” là trung tâm ngữ của cả “城乡发展不平衡”, 
“地区发展不平衡” và “经济社会发展不平衡”.
Ví dụ (7) là định ngữ đa tầng hỗn hợp (交错关系的多项定语)
Trong ví dụ (7), ① ②③④ tạo thành một kết cấu định ngữ đa tầng theo quan hệ tầng bậc; ②a 
và ②b là kết cấu định ngữ đẳng lập. Khi dịch định ngữ hỗn hợp này cần phải kết hợp vận dụng hợp 
lý hai cách dịch định ngữ đa tầng theo quan hệ tầng bậc và đẳng lập thì mới có thể dịch đúng. Ở đây 
học sinh đã không làm được điều đó nên dịch sai ý và thiếu tầng định ngữ ③.
2.3. Lỗi khi dịch câu dài
Một trong những vấn đề khó trong dịch viết Hán-Việt là dịch những câu dài, các câu có nhiều tầng 
ý nghĩa đan xen vào nhau, nếu không tuân thủ các kỹ năng phân tích câu và kỹ năng dịch thì cũng rất 
dễ dẫn đến dịch sai. Ví dụ:
(8) 根据《联合国宪章》维护人权的宗旨和原则,对人权领域的问题进行专题研究、提出
建议、起草国际人权文书并提交联合国大会通过,是人权委员会的主要职能。
57KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
(Lỗi dịch 1: Căn cứ vào tôn chỉ và nguyên 
tắc về bảo vệ nhân quyền của Hiến chương Liên 
hợp quốc, chuyên nghiên cứu các vấn đề trong 
lĩnh vực nhân quyền, đưa ra kiến nghị và soạn 
thảo các văn bản nhân quyền quốc tế để giao 
cho Liên hợp quốc thông qua là chức năng chủ 
yếu của Ủy ban Nhân quyền).
(Lỗi dịch 2: Chức năng chủ yếu của Ủy ban 
Nhân quyền là căn cứ vào tôn chỉ và nguyên tắc 
bảo vệ nhân quyền của Hiến chương Liên hợp 
quốc tiến hành nghiên cứu chuyên đề về các lĩnh 
vực nhân quyền, đưa ra kiến nghị, soạn thảo các 
văn bản nhân quyền quốc tế trình Đại hội đồng 
Liên hợp quốc thông qua).
Ví dụ (8) là một câu dài gồm 02 phần chính:
① “根据《联合国宪章》维护人权的宗
旨和原则”;
② “对人权领域的问题进行专题研究、
提出建议、起草国际人权文书并提交联合国
大会通过,是人权委员会的主要职能”。 
Ở đây ① là một kết cấu giới từ, ② là một 
kết cấu câu có phần chủ ngữ được đảo vị trí 
xuống cuối câu. Sinh viên trong quá trình dịch 
đã không nắm được mối quan hệ giữa hai phần 
này trong câu nên đã dẫn đến hiểu sai và dịch sai. 
Ở lỗi thứ nhất, sinh viên đã dịch theo đúng 
thứ tự từ trái sang phải như trình tự của câu tiếng 
Hán, nên lời dịch không rõ ràng, không làm nổi 
bật ý chính của câu, rất dễ gây hiểu nhầm. Ở lỗi 
thứ hai, sinh viên đã biết đưa phần chủ ngữ lên 
đầu câu, nhưng nhầm lẫn về mối quan hệ giữa 
① và ②, coi ① cũng là một thành phần của 
phân câu ② nên đã dịch sai ý ban đầu của câu 
tiếng Hán. Ví dụ (8) nên dịch như sau: 
“Căn cứ vào tôn chỉ và nguyên tắc về bảo 
vệ nhân quyền của Hiến chương Liên hợp quốc, 
chức năng chủ yếu của Ủy ban Nhân quyền là 
nghiên cứu các chuyên đề thuộc lĩnh vực nhân 
quyền, đưa ra kiến nghị và soạn thảo các văn 
bản nhân quyền quốc tế trình Đại hội đồng Liên 
hợp quốc thông qua.”
(9) 小组的主要职能是根据《世界人权宣
言》进行专题研究,就防止与人权和基本自
由有关的任何类型的歧视和保护在种族、
宗教和语言上属于少数人等问题,向人权委
员会提出建议并接受经社理事会或人权委
员会交给的其他事物。(Lỗi dịch: Chức năng 
chủ yếu của nhóm là dựa trên Tuyên ngôn nhân 
quyền thế giới tiến hành các nghiên cứu về việc 
bảo vệ và ngăn chặn bất kì sự kì thị nào liên 
quan đến vấn đề nhân quyền và tự do cơ bản 
trên phương diện chủng tộc, tôn giáo và ngôn 
ngữ của thiểu số người, trình lên ủy ban nhân 
quyền các kiến nghị đồng thời thực thi các nhiệm 
vụ khác mà hội đồng kinh tế xã hội hoặc ủy ban 
nhân quyền giao cho).
Ví dụ (9) là một câu dài và tương đối khó, 
học sinh chưa nắm được kết cấu chính của câu 
và mối quan hệ giữa các phân câu nên dẫn đến 
dịch sai. (Trong phần 3.3. của bài viết sẽ chỉ ra 
cách phân tích và dịch đúng ví dụ này).
3. BIỆN PHÁP TRONG GIẢNG DẠY
Từ việc phân tích các lỗi sai trên chúng ta có 
thể nhận thấy nguyên nhân chính dẫn đến các lỗi 
sai ngoài vấn đề hạn chế về kiến thức ngôn ngữ 
của sinh viên còn có một nguyên nhân khác, đó 
chính là do sinh viên còn có nhiều hạn chế trong 
việc vận dụng kỹ năng và phương pháp khi dịch. 
Việc chỉ ra được những hạn chế của sinh viên và 
đưa ra những đề xuất về phương pháp giải quyết 
là một nhiệm vụ quan trọng đối với giảng viên 
giảng dạy. 
3.1. Biện pháp khi dịch con số
Chúng ta biết rằng, tiếng Hán lấy vạn (mười 
nghìn) và ức (trăm triệu) làm đơn vị cơ bản. 
Chính vì vậy, khi dịch viết con số từ tiếng Hán 
sang tiếng Việt chúng ta cần phải lấy hai đơn vị 
này làm điểm xuất phát để dịch. Đối với những 
con số có đơn vị là vạn ta có thể làm theo những 
bước như sau:
Bước 1: Thể hiện bằng các con số được chia 
thành các phần mà mỗi phần gồm 4 con số (tính 
từ phải qua trái).
58 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Bước 2: Sắp xếp lại những con số đó theo các phần mà mỗi phần có 3 con số (từ phải qua trái).
Bước 3: Đọc các con số đó theo cách của tiếng Việt. Ví dụ: 
68万 105万
B1: 68 0000
B2: 680 000
B3: Sáu trăm tám mươi nghìn
B1: 105 0000
B2: 1 050 000
B3: Một triệu không trăm năm mươi nghìn
10.86万 234.5万
B1: 10 8600
B2: 108 600
B3: Một trăm linh tám nghìn sáu trăm
B1: 234 5000
B2: 2 345 000
B3: Hai triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn
Đối với những con số có đơn vị là ức (亿), ta thấy rằng mười ức (10亿) tương đương với một tỷ, 
vì vậy khi đổi từ ức sang tỷ ta chỉ cần giảm đi mười lần đơn vị là được (tính lùi từ phải sang trái một 
con số). Ví dụ:
5亿 = 0,5 tỷ = năm trăm triệu
68亿 = 6,8 tỷ = sáu tỷ tám trăm triệu
1068亿 = 106,8 tỷ = một trăm linh sáu tỷ tám trăm triệu
2345亿 = 234,5 tỷ = hai trăm ba mươi tư tỷ năm trăm triệu
67,89亿 = 6,789 tỷ = sáu tỷ bảy trăm tám mươi chín triệu
3.2. Biện pháp khi dịch định ngữ đa tầng
Khi dịch định ngữ đa tầng, điều đầu tiên cần chú ý là phải biết nhận biết các loại định ngữ. Định 
ngữ đa tầng có quan hệ đẳng lập thường có liên từ và dấu (、), định ngữ đa tầng có quan hệ tầng bậc 
thường không có liên từ và dấu (、). Ví dụ:
(10) 这是小张和小李的老师。(định ngữ đẳng lập)
(11) 我们要把祖国建设成为一个独立、繁荣而富强的国家。(định ngữ đẳng lập)
(12) 这个学生的学习成绩很优秀。(định ngữ tầng bậc)
Khi dịch định ngữ đa tầng có quan hệ đẳng lập cần tuân theo trình tự từ trái sang phải giống như 
văn bản gốc. Ví dụ: 
(13) 越中两国签署了“陆地边界条约”,为创建一条和平、友好、稳定的边界奠定了基
础。(Việt Nam và Trung Quốc đã kí kết “Hiệp ước về biên giới trên đất liền” tạo nền tảng vững chắc 
cho việc xây dựng một đường biên giới hòa bình, hữu nghị và ổn định.)
Khi dịch định ngữ đa tầng có quan hệ tầng bậc, ta cần dịch bắt đầu từ tầng định ngữ gần với trung 
59KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
tâm ngữ nhất trước rồi lùi dần sang phải. Ví dụ:
(14) 这个学生的学习成绩不太好。( Thành tích học tập của học sinh này không tốt lắm.)
Dịch định ngữ đa tầng có quan hệ tầng bậc còn cần một số chú ý sau: 
+ Khi định ngữ có cụm số lượng từ thì khi dịch ra tiếng Việt, số lượng từ phải đặt trước trung tâm 
ngữ. Ví dụ:
(15) 她那双明亮的眼睛 (Đôi mắt sáng của cô ấy )
+ Đại từ chỉ thị có thể không cần dịch
(16) 爸爸给我买的那一件衣服很贵(Chiếc áo bố mua cho tôi rất đắt)(đại từ chỉ thị “那” không 
cần dịch)
Khi dịch định ngữ đa tầng hỗn hợp, cần phải biết cách vận dụng hài hòa cách dịch của hai loại định 
ngữ đẳng lập và tầng bậc. Ví dụ:
Dịch ví dụ (7) trước hết cần dịch theo thứ tự ①④③②, khi đến tầng định ngữ ② cần dịch theo 
thứ tự ②a②b. Từ đó, ta có thứ tự dịch là ①④③②a②b:
“một vài người bạn thân thiết, rất nhiệt tình giúp cô hiểu thêm về sách và cả những vấn đề 
khác nữa”.
3.3. Biện pháp khi dịch câu dài
Khi dịch câu dài từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt, điều dễ nhận thấy là học sinh thường rất bối 
rối và không xác định đúng bố cục, kết cấu chính của câu tiếng Trung Quốc. Chính vì vậy, khi dịch 
rất dễ phạm sai lầm, dẫn đến dịch bừa, dịch ẩu và không chính xác.
Để dịch đúng câu dài ta nên theo các bước như sau:
B1: Phân tích và xác định các phân câu có trong câu.
B2: Phân tích kết cấu của từng phân câu.
B3: Dịch từng phân câu và liên kết các phân câu với nhau theo trình tự logic của toàn câu. 
① ②a③④ ②b
60 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 08 - 7/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Dưới đây là ví dụ về phân tích và cách dịch 
đúng ví dụ (9) đã nêu ở phần trên của bài viết để 
thấy rõ được hơn về biện pháp khi dịch câu dài 
từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt.
Ví dụ: “小组的主要职能是根据《世界人
权宣言》进行专题研究,就防止与人权和
基本自由有关的任何类型的歧视和保护在种
族、宗教和语言上属于少数人等问题,向人
权委员会提出建议并接受经社理事会或人权
委员会交给的其他事物。”
B1: Xác định được câu trên gồm có ba phân câu:
①小组的主要职能是根据《世界人权宣
言》进行专题研究; 
② 就防止与人权和基本自由有关的任何
类型的歧视和保护在种族、宗教和语言上属
于少数人等问题,向人权委员会提出建议;
③并接受经社理事会或人权委员会交给
的其他事物。
B2: Phân tích kết cấu từng phân câu:
① 职能是根据进行研究 (Chức 
năng của ai là tiến hành nghiên cứu theo căn cứ 
nào đó)
② Kết cấu chính: 
就问题,向提出建议 (Đưa ra kiến 
nghị với ai về vấn đề gì)
Kết cấu bộ phận (thành phần trong phân câu)
a. 防止与人权和基本自由有关的任何类
型的歧视
 (防止与有关的歧视: ngăn chặn sự 
phân biệt đối xử trong các vấn đề liên quan đến )
b.保护在种族、宗教和语言上属于少数人
(保护在上, 属于少数人: bảo vệ những ai 
được coi là thiểu số về lĩnh vực nào đó )
③ 接受交给的事物 (tiếp nhận, đảm 
nhiệm những công việc do ai giao cho)
B3: Dịch từng phân câu và liên kết các phân 
câu với nhau theo trình tự logic của toàn câu:
“① Chức năng chủ yếu của tiểu ban này là 
căn cứ vào Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền, 
tiến hành các nghiên cứu chuyên đề, ② nêu kiến 
nghị với “Ủy ban Nhân quyền” về những vấn 
đề như ngăn chặn mọi hình thức kì thị liên quan 
đến nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, bảo 
vệ những nhóm người được coi là thiểu số về 
chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, ③ đồng thời 
đảm nhận những công việc khác mà ‘Hội đồng 
Kinh tế và Xã hội” hoặc “Ủy ban Nhân quyền” 
giao cho”.
4. KẾT LUẬN
Do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ nên sinh 
viên thường mắc những lỗi sai khi dịch viết Hán 
Việt liên quan đến dịch con số, dịch định ngữ đa 
tầng và dịch câu dài. Người giảng viên trong quá 
trình giảng dạy bên cạnh việc nâng cao củng cố 
các kiến thức về ngôn ngữ như từ vựng và ngữ 
pháp cho sinh viên còn cần truyền đạt cho các 
em những kỹ năng dịch liên quan đến kỹ năng 
dịch con số, kỹ năng phân tích văn bản gốc, kỹ 
năng đảo ngữ. Những kỹ năng này sẽ giúp cho 
sinh viên có được định hướng tốt khi gặp phải 
những vấn đề khó, từ đó sẽ tin tưởng hơn vào 
khả năng dịch của mình và nâng cao được hiệu 
quả trong học tập./.
Tài liệu tham khảo:
1. Phạm Đức Trung (2014), Giáo trình Biên 
dịch, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, 
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội (Lưu hành 
nội bộ). 
2. Vũ Thanh Xuân (2005), Kỹ thuật dịch, 
Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đại 
học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội (Giáo trình thử 
nghiệm).
3. 黄氏归 (2013),《数词单、连用表概
数汉越对比与翻译》,广西民族大学硕士论
文。
4. 梁远、温日豪 (2005),《实用汉越互
译技巧》,中国民族出版社。
5. 刘月华 (1983),《实用现代汉语语
法》,外语教学与研究出版社。
6. 赵玉兰 (2002),《越汉翻译教程》,
北京大学出版社。

File đính kèm:

  • pdfnhung_loi_sai_thuong_gap_cua_sinh_vien_khi_dich_viet_han_vie.pdf