Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trung tâm truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của nhân viên tại VTV Cần Thơ, trên cơ sở đó đưa ra các hàm ý về quản trị. Từ lý
thuyết và các nghiên cứu trong và ngoài nước về động lực làm việc, nghiên cứu sử dụng phương
pháp định tính và định lượng để đề xuất 7 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên tại VTV Cần Thơ: đặc điểm công việc; môi trường làm việc; lương thưởng phúc lợi; cơ
hội thăng tiến; đào tạo và phát triển; quan hệ cấp trên; công nhận.
Kết quả hồi quy từ mẫu gồm 315 nhân viên cho thấy động lực làm việc của nhân viên
VTV ảnh hưởng bởi đặc điểm công việc, môi trường làm việc, lương thưởng phúc lợi, cơ hội
thăng tiến, đào tạo và phát triển và quan hệ cấp trên. Từ kết quả đạt được, nghiên cứu đưa ra
các hàm ý quản trị nhằm gia tăng động lực làm việc của nhân viên VTV.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trung tâm truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ
giao 38 TQ2 nhiều nhiệm vụ quan trọng Nghiên cứu Sự trao quyền Tôi được quyền đóng góp ý kiến, định tính 39 phê bình các chính sách, chiến lược TQ3 của đài Tôi có đủ quyền hạn để hoàn thành 40 công việc một cách độc lập mà TQ4 không phải xin phép cấp trên. 41 Tôi và cấp trên nói chuyện rất hợp ý MQHCT1 Tôi và cấp trên có nhiều hoạt động 42 sở thích cá nhân với nhau như chơi MQHCT2 thể thao, giải trí Mối quan hệ Tôi và cấp trên thường xuyên tâm sự, Nghiên cứu với cấp trên 43 chia sẻ về công việc, cuộc sống, MQHCT3 định tính gia đình Tôi và cấp trên giúp đỡ nhau mọi 44 việc trong cuộc sống, không chỉ là MQHCT4 trong công việc Cơ hội thăng tiến công bằng cho 45 DTVPT1 nhân viên Trần Văn 46 Nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên DTVPT2 Huynh Đào tạo (2016), Nhân viên được đào tạo và bồi và phát triển 47 DTVPT3 Nguyễn dưỡng các kỹ năng cần thiết Thanh Nhàn Công ty tạo điều kiện học tập, nâng 48 DTVPT4 (2016) cao kiến thức, kỹ năng Tôi cảm thấy công việc này rất có 49 CVCYN1 ý nghĩa Công việc Công việc tôi đang làm đóng góp cho Nghiên cứu 50 CVCYN2 có ý nghĩa xã hội nhiều lợi ích định tính Tôi đang làm việc cũng là đang cống 51 CVCYN3 hiến cho xã hội. Động lực Tôi luôn nỗ lực hết sức mình để hoàn Herzberg 52 DLLV1 làm việc thành công việc được giao (1959) 8 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 Thứ Nguồn Tên thang đo Quan sát Mã hóa tự tham khảo Abby M Tôi có thể duy trì nỗ lực thực hiện 53 DLLV2 Brooks công việc trong thời gian dài (2007) Tôi luôn tích cực tham gia các hoạt Trương Minh 54 DLLV3 động của đài VTV Đức (2011) Tôi luôn nỗ lực vì mục tiêu công việc Herzberg 55 DLLV4 và hoạt động của đài VTV (1959) 3.3. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Các thang đo đều đạt được độ tin cậy (Cronbach’s Alpha >0.6) nên phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để thu nhỏ số lượng biến ban đầu thành tập hợp các biến cần thiết sử dụng cho nghiên cứu và tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc Trung bình Biến Phương sai thang Tương quan Cronbach’s alpha thang đo nếu quan sát đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến loại biến Thang đo Lương thưởng - Phúc lợi: Cronbach’s Alpha = 0.859 LTPL1 19.03 21.308 .648 .835 LTPL2 18.89 21.879 .615 .841 LTPL3 19.02 20.684 .663 .832 LTPL4 19.00 21.350 .632 .838 LTPL5 19.00 21.086 .680 .829 LTPL6 18.97 21.162 .653 .834 Thang đo Phong cách quản lý: Cronbach’s Alpha = 0.828 PCQL1 18.95 20.513 .594 .802 PCQL2 18.98 21.187 .563 .808 PCQL3 18.89 20.574 .598 .801 PCQL4 18.92 20.273 .601 .800 PCQL5 18.96 20.466 .608 .799 PCQL6 18.97 20.257 .623 .796 Thang đo Đồng nghiệp: Cronbach’s Alpha = 0.815 DN1 15.41 12.051 .619 .775 DN2 15.29 12.378 .574 .788 DN3 15.38 12.070 .597 .781 9 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 DN4 15.45 11.853 .616 .776 DN5 15.39 11.946 .616 .776 Thang đo Đặc điểm công việc: Cronbach’s Alpha = 0.816 DDCV1 19.32 17.831 .598 .783 DDCV2 19.43 16.895 .622 .777 DDCV3 19.33 17.488 .576 .788 DDCV4 19.27 18.408 .544 .794 DDCV5 19.31 18.075 .565 .790 DDCV6 19.28 17.869 .569 .789 Thang đo Công việc có ý nghĩa: Cronbach’s Alpha = 0.703 CVCYN1 7.64 3.748 .575 .540 CVCYN2 7.65 4.343 .477 .663 CVCYN3 7.78 3.734 .512 .625 Thang đo Công nhận: Cronbach’s Alpha = 0.818 CN1 11.97 8.034 .639 .772 CN2 11.88 8.173 .618 .782 CN3 11.86 8.343 .597 .791 CN4 11.97 7.872 .707 .740 Thang đo Cơ hội thăng tiến: Cronbach’s Alpha = 0.800 CHTT1 11.64 8.620 .664 .725 CHTT2 11.55 9.236 .547 .783 CHTT3 11.48 9.129 .595 .759 CHTT4 11.55 8.873 .649 .733 Thang đo Môi trường làm việc: Cronbach’s Alpha = 0.807 MTLV1 18.85 18.889 .571 .776 MTLV2 18.84 19.168 .543 .782 MTLV3 18.86 19.242 .552 .780 MTLV4 18.86 18.605 .604 .768 MTLV5 18.75 19.150 .560 .778 MTLV6 18.82 18.943 .562 .778 Thang đo Trao quyền: Cronbach’s Alpha = 0.776 TQ1 11.57 8.068 .607 .708 TQ2 11.70 7.665 .613 .704 TQ3 11.70 8.205 .571 .726 TQ4 11.62 8.516 .527 .748 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 3.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố độc lập Trong phân tích nhân tố phương pháp Principal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax thường được sử dụng. Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.765 > 0.5 đều đáp ứng được yêu cầu. Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích đã trích được 8 yếu tố từ 35 biến quan sát và với phương sai trích là 58.558% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Bảng 2: Ma trận xoay nhân tố lần thứ hai Thành phần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 DDCV2 .761 CVCYN3 .738 CVCYN1 .737 DDCV3 .714 DDCV1 .700 DDCV5 .688 DDCV6 .686 CVCYN2 .674 DDCV4 .654 LTPL6 .772 LTPL5 .771 LTPL1 .770 LTPL3 .759 LTPL4 .759 LTPL2 .718 PCQL6 .753 PCQL5 .739 PCQL1 .736 PCQL3 .733 PCQL4 .726 PCQL2 .692 MTLV4 .741 MTLV1 .710 MTLV6 .708 MTLV5 .702 11 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 MTLV2 .695 MTLV3 .692 DN4 .768 DN5 .763 DN1 .757 DN3 .754 DN2 .725 CN4 .856 CN2 .786 CN1 .785 CN3 .763 DTVPT1 .804 DTVPT4 .797 DTVPT3 .792 DTVPT2 .753 CHTT1 .820 CHTT4 .810 CHTT3 .782 CHTT2 .726 MQHCT4 .817 MQHCT3 .789 MQHCT1 .763 MQHCT2 .712 TQ1 .796 TQ2 .793 TQ3 .752 TQ4 .722 Nguồn: Tác giả xuất từ kết quả phân tích SPSS Kết quả cho thấy hệ số tải của các biến này đều lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu. Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố (bảng 4.3), kết quả thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc có tổng cộng 10 nhân tố được rút trích từ 52 biến quan sát gồm: Nhân tố thứ nhất: gồm 9 biến quan sát (DDCV2, CVCYN3, CVCYN1, DDCV3, DDCV1, DDCV5, DDCV6, CVCYN2, DDCV4) được đặt tên là Đặc điểm công việc ký hiệu là DDCV. Nhân tố thứ hai: gồm 6 biến quan sát (LTPL6, LTPL5, LTPL1, LTPL3, LTPL4, LTPL2) được đặt tên là Lương và phúc lợi ký hiệu là LTPL. 12 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 Nhân tố thứ ba: gồm 6 biến quan sát (PCQL6, PCQL5, PCQL1, PCQL3, PCQL4, PCQL2) được đặt tên là Phong cách quản lý ký hiệu là PCQL. Nhân tố thứ tư: gồm 6 biến quan sát (MTLV4, MTLV1, MTLV6, MTLV5, MTLV2, MTLV3) được đặt tên là Môi trường làm việc ký hiệu là MTLV. Nhân tố thứ năm: gồm 5 biến quan sát (DN4, DN5, DN1, DN3, DN2) được đặt tên là Đồng nghiệp ký hiệu là DN Nhân tố thứ sáu: gồm 4 biến quan sát (CN4, CN2, CN1, CN3) được đặt tên là Công nhận ký hiệu là CN. Nhân tố thứ bảy: gồm 4 biến quan sát (DTVPT1, DTVPT4, DTVPT3, DTVPT2) được đặt tên là Đào tạo và phát triển ký hiệu là DTVPT. Nhân tố thứ tám: gồm 4 biến quan sát (CHTT1, CHTT4, CHTT3, CHTT2) được đặt tên là Cơ hội thăng tiến ký hiệu là CHTT. Nhân tố thứ chín: gồm 4 biến quan sát (MQHCT4, MQHCT3, MQHCT1, MQHCT2) được đặt tên là Mối quan hệ cấp trên ký hiệu là MQHCT. Nhân tố thứ mười: gồm 4 biến quan sát (TQ1, TQ2, TQ3, TQ4) được đặt tên là Trao quyền ký hiệu là TQ. 3.5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo động lực làm việc Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0,000 và chỉ số KMO = 0,735 đáp ứng được yêu cầu. Tại mức giá trị Eigenvalues = 3.250, đã rút trích được một nhân tố từ bốn biến quan sát và với phương sai trích là 81.262% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố thang đo động lực làm việc Biến quan sát Nhân tố DLLV1 .935 DLLV2 .925 DLLV3 .889 DLLV4 .854 Eigenvalues 3.250 Phương sai trích (%) 81.262 Nguồn: Tác giả xuất từ kết quả phân tích SPSS Bốn biến DLLV1, DLLV2, DLLV3, DLLV4 đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 đều phù hợp. 3.6 Kết quả phân tích hồi quy Mười yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cùng với yếu tố động lực làm việc sẽ được đưa vào hồi qui tuyến tính đa biến. 13 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 Kết quả phân tích hồi qui bội (bảng 4.8) cho thấy R² điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0.623, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 62,3%. Nói cách khác, 10 yếu tố độc lập trong mô hình giải thích được 62,3% biến động lực làm việc. Có thể nói các biến được đưa vào mô hình đạt kết quả giải thích khá tốt. Kết quả ANOVA (bảng 4.9) cho thấy trị thống kê F là 52.995 với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0,000 < 0,05). Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình hồi qui bội thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu. Bảng 4: Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui Mô hình chưa chuẩn hóa đã chuẩn hóa T Sig. B Beta Thành phần -3.929E-16 .000 1.000 DDCV .440 .440 12.704 .000 LTPL .293 .293 8.463 .000 PCQL .060 .060 1.727 .085 MTLV .434 .434 12.547 .000 DN -.046 -.046 -1.330 .184 CN .097 .097 2.792 .006 DTVPT .201 .201 5.818 .000 CHTT .237 .237 6.841 .000 MQHCT .190 .190 5.487 .000 TQ .139 .139 4.025 .000 Nguồn: Tác giả xuất từ kết quả phân tích SPSS Với kết quả phân tích hồi qui tại bảng 4, các giá trị Sig. tương ứng với các biến DDCV, LTPL, MTLV, CN, DTVPT, CHTT, MQHCT, TQ đều nhỏ hơn 0,05. Vì vậy, có thể khẳng định lần nữa các biến này có ý nghĩa trong mô hình. 3.7. Kết luận và hàm ý quản trị Kết luận: Nghiên cứu đã làm rõ yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến động lực làm việc là đặc điểm công việc, môi trường làm việc, lương thưởng phúc lợi, cơ hội thăng tiến, đào tạo và phát triển, mối quan hệ cấp trên, trao quyền và cuối cùng là công nhận. Hàm ý quản trị: Đặc điểm công việc cần phải tạo ra thêm nhiều áp lực, sự cạnh tranh nhằm tạo một môi trường văn phòng sôi nổi. Nên đặt ra thêm nhiều chỉ tiêu thi đua nhằm kích thích tinh thần làm việc của nhân viên được nâng cao hơn. 14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 Đơn vị cần thu hút những ứng cử viên tốt nhất để có thể đổi mới và lãnh đạo. Thứ hai, để duy trì nhân viên hiệu năng cao, kế hoạch phúc lợi, trợ cấp của đài nên cung cấp nhiều hơn là chỉ một mức lương cạnh tranh. Việc tiếp cận với khoản phụ cấp, phúc lợi bổ sung, dù là dưới hình thức các khoản trợ cấp tài chính bổ sung hoặc các ưu đãi phi tiền tệ, có thể đi một chặng đường dài hướng tới việc tạo ra một nhân viên trung thành của nhân viên. Thực hiện quy tắc 5S nơi công sở, phân công người phụ trách 5S cực kỳ. Người phụ trách phải có uy lực ra lệnh và là tấm gương về 5S để mọi người noi theo. Bất kỳ nhân viên nào nếu đạt được thành tích và đáp ứng các tiêu chuẩn đã đề ra đều được tưởng thưởng đúng theo giá trị đã đề ra một cách công bằng, dù họ là sếp hay là nhân viên. Khen thưởng phải xứng tầm với công sức đóng góp của nhân viên, như thế việc công nhận thành tích của doanh nghiệp sẽ khuyến khích thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên. Nhà quản trị cần lồng vào đó cả thông tin đánh giá lẫn kế hoạch phát triển nhân sự cho giai đoạn sau. Những nhân viên dưới quyền khi đó sẽ nhìn vào nhà quản trị để biết cách rèn giũa các kỹ năng mà họ cần có, biết tích lũy thành kinh nghiệm để nâng cao trình độ của bản thân và dễ dàng tiếp nhận những công việc mới. Nhà quản lý thường xuyên khen người nhân viên này, thì họ sẽ phấn chấn làm việc hăng say hơn, năng suất làm việc sẽ tăng lên. Nếu không khích lệ tinh thần nhân viên sẽ sa sút, công việc không hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo trong nước [1]. Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011), Thang đo động viên nhân viên, Tạp chí phát triển kinh tế, số 244. [2]. Nguyễn Khắc Hoàn (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên nghiên cứu trường hợp tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, số 60. [3]. Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Thị Quynh (2014), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, tập 1, số 1, tr.12-19. [4]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội, TP HCM. [5]. Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Đài VTV tại Cần Thơ lắp máy Việt Nam (Lilama), Tạp chí khoa học trường ĐH Cần Thơ, phần D: Khoa học Chính trị, kinh tế và Pháp luật, số 35, trang 66-78. 15 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04 [6]. Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Các yếu tố ảnh hưởng tới việc động viên nhân viên tại công ty dịch vụ công ích Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế TP HCM. [7]. Lê Thị Bích Phụng (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên các doanh nghiệp tại TP HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế TP HCM. [8]. Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên trong công việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tài liệu tham khảo nước ngoài [1]. Alderfer CP (1972), Existence: Relatedness and Growth, New York, Free Press [2]. Artz, B.(2008), Job Satisfaction Review of Labour, Economics & Industrial Relations, 22 (2). [3]. Bob Nelson (1991), Blanchard Training & Development, Unpublished Doctoral Dissertation, University of North Carolina, USA. [4]. Charles W.L. Hill and Gareth R. Jones (2008), Strategic Management an Integrated Approach by, Houghton Mifflin Company, USA. [5]. Hair J.F. Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. [6]. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1976, page 16, 250-279), Motivation through the design of work, test of a theory, Organizational Behavior and Human Performance, New York. [7]. Jabnoun, N. & AlTamimi, H.A.H (2003), Measuring perceived service quality at UAE commercial banks, International Journal of Quality & Reliability Management, Vol 20, No.4, PP.458-472. [8]. Kovach, K.A. (1987), Employee motivation: addressing a crucial factor in your organization’s performanc, Employment Relations Today 22 (2), page 93-107. [9]. Kwame R. Charles, Lincoln H. Marshall, (1992), Motivational Preferences of Caribbean Hotel Workers: An Exploratory Study, International Journal of Contemporary Hospitality Management, Vol. 4 Iss: 3. 16
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_dong_luc_lam_viec_cua_nhan_vien_trung.pdf