Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học

TÓM TẮT

Ngôn ngữ học tri nhận đã mang đến cách

thức nhận dạng ẩn dụ. Dựa trên định nghĩa

ẩn dụ của Lakoff & Johnson, bài viết xác

định tần số ẩn dụ trong nhan đề của các số

của một tạp chí y học, để quan sát tần số

xuất hiện các ẩn dụ trong một tạp chí y học

hiện hành. Quá trình tìm ẩn dụ trong các

nhan đề là đi tìm “mã nhan đề ẩn dụ”

(metaphor title tokens) theo quy trình do

Steen (1999) đưa ra

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 1

Trang 1

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 2

Trang 2

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 3

Trang 3

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 4

Trang 4

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 5

Trang 5

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 6

Trang 6

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 6680
Bạn đang xem tài liệu "Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học

Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học
hóm từ
 vựng này là ẩn dụ. 
Nhan đề các bài báo trong tạp chí y học NEJM 
được khảo sát và những nhan đề được xem Nguồn: Steen. 1999, tr. 57. 
LƯU HOÀNG MAI – KHÁM PHÁ ẨN DỤ TRONG NHAN ĐỀ 45
là chứa ẩn dụ được đánh giá theo quy hành thể y và y’. Các từ trong ẩn dụ hay 
trình do Steen (1999) đưa ra. Trong quy tiêu điểm kết hợp với nhau mà theo Steen 
trình này (xem Bảng 1), Steen xác định từ (1999, tr. 67): (các từ trong ẩn dụ) → (∃F) 
tiêu điểm trong một văn bản rồi hình thành (P y, y’) được đọc là “đối với tiêu điểm trong 
nên những mệnh đề từ tiêu điểm và các từ ẩn dụ, tồn tại một quá trình hay một quan 
lân cận. hệ F để mà hành thể hay thuộc tính y tham 
Đi theo các bước 1 đến 5 của Steen, chiếu đến hay có nghĩa là y’”. Áp dụng vào 
chúng ta có thể thiết lập những tương ví dụ trên, ta có: (y văn xám) → (∃ be (là)) 
đồng và những dạng tham chiếu và tương (P đen (y), biểu thị một ấn phẩm nhìn thấy 
đồng gián tiếp để đến được với ánh xạ ẩn được (y’), trong khi đó, trắng (x), biểu thị tài 
dụ (metaphorical mapping). Ở điểm này, liệu chưa đăng hay chưa nhìn thấy được 
chúng ta xem nhan đề là một mã ẩn dụ (x’). Vì thế, phương trình này đọc là: các từ 
chứa một từ tiêu điểm và một khung. tiêu điểm trong ẩn dụ {y văn xám} tham 
 chiếu đến một quan hệ (F) về sự tồn tại hay 
Bước 1. Xác định tiêu điểm: ở bước này, 
 biểu thị hai thực thể: đen (y) và trắng (x), 
các đối tượng trong quá trình “về mặt 
 trong sự tương đồng giữa thực thể đen (y) 
nghĩa đen, không thể chỉ đến sở chỉ 
 biểu thị một vật hay thuộc tính nhìn thấy 
(referents) trong cái thế giới gợi ra bởi văn 
 được (y’) và thực thể trắng (x) biểu thị thuộc 
bản” (Steen, 1999, tr. 61). Ví dụ: “The grey 
 tính không nhìn thấy được (x’). 
literature is” (y văn xám là). Bổ nghĩa 
cho danh từ “literature”, đối tượng “grey” Bước 4. Xác định tương đồng không theo 
không thể mang tính chất sở chỉ “xám” từ nghĩa đen: bao gồm diễn nghĩa, qua đó 
trường nghĩa màu sắc. Vì thế phải có một một diễn giải nghĩa đen được đưa vào thay 
nghĩa ẩn dụ đối với ví dụ này, và từ “grey” thế quá trình và vật ẩn dụ. Vì thế, đối với ví 
được xác định trong sơ đồ của Steen là từ dụ “xám” biểu thị “một hỗn hợp” của “hai 
tiêu điểm của ẩn dụ, nơi đó thuật ngữ “tiêu đối nghịch về trạng thái đã được đăng và 
điểm” (Black, 1962) nói đến từ mang nghĩa nhìn thấy được”. Như thế, một số thuộc 
ẩn dụ, đối nghịch với phần còn lại của tính của trường nghĩa được gợi ra bởi tiêu 
mệnh đề được gọi là “phần khung”. điểm ẩn dụ có thể được xác định. 
Bước 2. Phân tích mệnh đề: bao gồm xác Bước 5. Xác định ánh xạ không theo nghĩa 
định trật tự các mệnh đề. Bước này cần đen: bước này xác định “ánh xạ không 
thiết khi ẩn dụ không tường minh hay nếu theo nghĩa đen () bằng cách lấp đầy cấu 
khung hay các thuật ngữ đối chiếu của tiêu trúc khái niệm của hai mặt tương đồng 
điểm không rõ. Trong ví dụ trên, cả câu là không theo nghĩa đen, trường nguồn và 
một mệnh đề đơn. Bước này là cần thiết trường đích” (Steen, 1999, tr. 71). Ánh xạ 
bởi lẽ một mệnh đề đòi hỏi có một hành là rất quan trọng giữa các ẩn dụ khái niệm. 
thể (actor) và một quá trình (process). 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bước 3. Đối chiếu không dựa vào nghĩa Tần suất 
đen: trong bước này, một phương thức Ngữ liệu bao gồm tất cả các nhan đề đăng 
logic xác định Quá trình (F) kết hợp với các trong 40 số của tạp chí từ tháng 6/2006 
46 LƯU HOÀNG MAI – KHÁM PHÁ ẨN DỤ TRONG NHAN ĐỀ 
đến tháng 3/2007, gồm 927 nhan đề với (6) Medical missionaries (Những nhà 
7.464 từ, trong đó có 25 mã hay nhan đề truyền y đạo), tham chiếu đến hoạt động 
chứa ẩn dụ, tương ứng tỷ lệ 2,70% tổng số truyền đạo, và chuyển từ miền nghĩa tôn 
nhan đề trong ngữ liệu. giáo sang miền nghĩa y học. 
Các loại ẩn dụ (7) The mind has mountains (Tư duy có 
Các ẩn dụ trong các nhan đề được nhóm những ngọn núi), hàm ý việc hiểu những 
theo cấu tạo và trường nghĩa đầu vào. ngoằn ngoèo, lắc léo, lãng đãng trong tư 
 duy là một quá trình dễ nản lòng (tựa như 
(a) Ẩn dụ cơ sở (primary metaphors) 
 leo núi vậy). Trong ẩn dụ này, đối tượng so 
Loại ẩn dụ này tham chiếu trực tiếp đến sánh hàm ý một rào cản khó vượt qua. 
đối tượng so sánh (tenor) và mốc so sánh 
 (a.3) Ẩn dụ về văn hóa hay huyền thoại 
(vehicle). Ẩn dụ này tham chiếu đến 
 (8) No stem cell is an islet (Không có tế 
trường nghĩa cơ thể học. 
 bào gốc nào là hòn đảo nhỏ (tiểu đảo)), về 
(a.1) Ẩn dụ tượng hình: tương tự loại ẩn mặt văn hóa, tham chiếu đến câu thơ 
dụ gặp trong y văn về X-quang, như trong “không có con người nào là hòn đảo” trong 
ví dụ (1) đến (3). bài thơ của nhà thơ John Donne nói rằng 
(1) Salt-and-pepper retinopathy (Bệnh con người không biệt lập với nhau, và cái 
võng mạc muối tiêu). chết là hiện tượng tự nhiên của cuộc đời. 
(2) Neurological tangles (Đám rối thần Không có tế bào gốc nào là tiểu đảo hàm ý 
kinh). rằng cơ sở của liệu pháp tế bào gốc là khả 
 năng sinh ra vô số tế bào chưa biệt hóa. 
(3) Commensal bacteria (Vi trùng cùng 
 Những tế bào láng giềng này giúp khôi 
mâm) là loại vi trùng mà dùng bữa cùng 
 phục sản xuất insulin trong liệu pháp tế 
nhau, như trong một bữa tiệc của con 
 bào gốc. Bài báo này đề cập đến thủ thuật 
người. 
 Edmonton được sử dụng thành công trong 
(a.2) Ẩn dụ dùng trường mô tả vật thể ghép đảo tụy ở người. 
(descriptive physical domain) làm đối 
 (9) Caput medusae (Đầu sứa), là hình ảnh 
tượng hay mốc so sánh. 
 trong huyền thoại, ở đây nói đến sự xuất 
Ví dụ: hiện của những tĩnh mạch phồng to ở 
(4) Forgotten cousin (Người anh em họ bị bụng bệnh nhân xơ gan và tăng áp lực tĩnh 
lãng quên), trong nhan đề “Hemorrhagic mạch cửa. 
Fever - The Forgotten Cousin Strikes.” (Sốt (10) A tale of Janus (Câu chuyện thần 
xuất huyết - Người anh em họ bị lãng quên Janus). Janus là vị thần hai đầu trong 
nổi loạn), biểu đạt thông qua hình ảnh huyền thoại, là vị thần của sự bắt đầu và 
quan hệ gia đình lỏng lẻo rời rạc. kết thúc mà tên của vị thần này sinh ra tên 
(5) Twiddler syndrome (Hội chứng bàn của tháng giêng (January). Cửa đền Janus 
phím xoay), biểu thị khuynh hướng xoay ở Ý để mở trong thời chiến và theo tục lệ 
một vật để điều chỉnh nó đến một vị trí được đóng khi kết thúc chiến tranh là biểu 
thoải mái hơn. tượng cho thời bình. Ẩn dụ này nói đến 
LƯU HOÀNG MAI – KHÁM PHÁ ẨN DỤ TRONG NHAN ĐỀ 47
một tác hại của liệu pháp đối với cơ chế gian mới chứa đựng đặc tính của cả hai 
miễn dịch (mà chức năng chính là khởi đầu vào. 
chiến chống lại nhiễm trùng), và tham (b.1) Mô tả một không gian khái niệm mà 
chiếu đến hình ảnh thần Janus hai đầu để không gian khái niệm thứ hai mang đặc 
hàm ý hiệu ứng con dao hai lưỡi của liệu trưng của mốc so sánh nguyên thủy 
pháp. (14) Treatment triangle (Tam giác trị liệu). 
(11) Milwaukee shoulder (Vai Milwaukee). Thành ngữ này có nguồn gốc từ việc pha 
Mô tả này được trình làng năm 1981 để trộn hai trường khái niệm: khái niệm tam 
mô tả bệnh trạng của bốn phụ nữ lớn tuổi giác và ba lựa chọn trong điều trị. Nội dung 
quê ở Milwaukee, Iowa, bị chứng xuất bài viết hàm ý rằng tựa như tam giác đều 
huyết ở hai bên vai tái đi tái lại. X-quang có ba cạnh bằng nhau, có ba phương án 
cho thấy khớp vai bị phá hủy và vô số điều trị có tần suất áp dụng như nhau. 
những vết rách bắp cơ vai. Trong y học, (15) Molecular or genomic Profiling (Hồ sơ 
hội chứng có thể được đặt tên theo giải phân tử hay gen). Xuất phát từ kỹ thuật 
phẫu bệnh học (pathology), theo tên người điều tra chủ yếu dùng trong điều tra tội 
thầy thuốc phát hiện đầu tiên, hay theo phạm, ẩn dụ này sử dụng kỹ thuật profiling 
vùng dịch tễ ca bệnh, như trong trường áp dụng vào lĩnh vực di truyền để xác định 
hợp này. bệnh u bạch huyết Burkitt tiềm ẩn. 
(12) Jumping frogs and endangered toad (16) Silent epidemic (Dịch bệnh câm). Một 
(Ếch nhảy và cóc bị đe dọa tuyệt chủng), không gian khái niệm trong loại ẩn dụ này 
tham chiếu đến nhân vật ếch biết nói trong hàm ý “câm” có nghĩa là “không được chú 
câu châm biếm nổi tiếng của Mark Twain. ý đến” và không gian khái niệm kia là “dịch 
(Mark Twain, 1865, The Celebrated Jumping bệnh” hàm ý sự bùng phát của một tình 
Frog of Calaveras County, with a frog trạng bệnh lý. Hai không gian khái niệm 
named Dan’l Webster (Chú ếch nhảy lừng này pha trộn nhau để tạo nên ý niệm một 
danh của Hạt Calaveras có tên Dan’l bệnh dịch còn bí ẩn, liên quan đến tình 
Webster) (Xem:  trạng bệnh nhân không biết đọc, vì thế là 
ain/learnmore/writings_jim.html). bệnh dịch “câm” phát triển không phát hiện 
(13) Linebacker (Hậu vệ thòng) trong nhan được. Nhiều nhà nghiên cứu mô tả tình 
đề “The Inflammasome - A Linebacker of trạng học thức thấp là một dịch bệnh câm: 
Innate Defense” (Phức hợp đa protein dù dịch bệnh này có tỉ lệ cao, song nhiều 
Inflammasome - Hậu vệ thòng của cơ chế thầy thuốc và nhân viên y tế chưa nhận 
phòng thủ tự nhiên). Thuật ngữ thể thao thức ra rằng bệnh nhân của họ có thể có 
này tham chiếu đến một vị trí phòng ngự vấn đề về khả năng đọc chữ. 
trong bóng bầu dục ở Mỹ và Canada. Cơ chế tương tự trong pha trộn hai trường 
(b) Ẩn dụ phức tạp (Complex metaphors) khái niệm đơn có thể được suy luận từ ví dụ 
Loại ẩn dụ này có thể xem xét về mặt tri nhận 17 đến 20 dưới đây. 
là phức tạp hơn và có thể được hình thành (17) Arterial line (Đường động mạch), nói 
do pha trộn hai trường đầu vào để không đến đưa ống thông vào bên trong lòng 
48 LƯU HOÀNG MAI – KHÁM PHÁ ẨN DỤ TRONG NHAN ĐỀ 
động mạch để đưa thuốc vào. Đặc tính của cả hai trường đầu vào được một thực 
tuyến tính của động mạch (cấu trúc là một thể mới thụ đắc. 
ẩn dụ đường thẳng) pha trộn với đặc tính (21) Disciplining the stem cell (Rèn luyện 
chuyển động. Điều này hàm ý rằng một tế bào gốc). Trường đầu vào đầu tiên là 
đường thẳng được quan sát thấy chuyển khái niệm rèn luyện tính kỷ luật và trường 
động (chuyển động giả tưởng) giữa hai đầu vào thứ hai là trường tế bào gốc với 
điểm. tính uyển chuyển. Trường đầu ra mang ý 
(18) Burden of illness (Gánh nặng bệnh niệm rằng kỷ luật, được xem là điều kiện 
tật), nói đến việc đánh giá phí tổn của bệnh huấn luyện cho tế bào gốc, là biện pháp 
tật về mặt xã hội và tâm lý đối với cá nhân điều khiển tế bào gốc tạo nên thực thể 
và xã hội. Trong ví dụ này, đóng góp của mới với những đặc tính miễn dịch với bệnh 
một cá nhân đối với xã hội được tính thành tật. 
tiền và kết quả là, người bệnh không thể (22) Landcape of myeloma therapy (Phong 
đóng góp đầy đủ cho xã hội và vì thế bệnh cảnh điều trị bệnh u tủy). Ở đây, phong 
tật hàm nghĩa gánh nặng. cảnh, một trường địa lý, được xem là một 
(19) Mitochondrial medicine (Y học ty thể): thực thể đang thay đổi, tựa như điều trị 
là ngành y học, liên quan mật thiết đến bệnh u tủy cũng thay đổi qua thời gian. Vì 
nghiên cứu sinh học, nhằm xác định thế các phương án điều trị bệnh trạng này 
những bất thường, sai lệch trong cơ chế được xem là thay đổi hay điều chỉnh tùy 
sinh lý tiềm ẩn bên dưới một căn bệnh. theo các yếu tố ngoài sự kiểm soát của 
Gắn trong hai từ ẩn dụ này là một khuyến điều trị. Trường đầu ra chỉ đến từ “phong 
cáo rằng điều trị chỉ có thể hiệu quả khi cảnh” như là các phương án điều trị đa 
nghiên cứu cơ chế sinh học tiềm tàng dưới dạng, tựa như phong cảnh của một vùng 
bệnh tật và hàm ý kết nối nghiên cứu cơ có đồi, núi, sông, hồ. 
chế bệnh sinh với điều trị. (23) Betting on a vaccine (Đánh cuộc 
(20) Adopting orphan drugs (Dùng dược vaccine). Hai trường khái niệm đầu vào 
phẩm mồ côi). Những từ này đề cập đến bao gồm thế giới cá cược và thế giới cạnh 
dược phẩm được phát triển nhưng không tranh trong cuộc thi để giành được chức vị 
thử nghiệm và vì thế không được chấp vaccine “hiệu quả” nhất. 
thuận, nghĩa là không có “bố mẹ” hay (b.3) Cận biệt ngữ (Quasi-Jagon). Loại 
“người nuôi dưỡng” ở các công ty dược cuối cùng này gồm những ẩn dụ, vừa 
phẩm. Trong lĩnh vực ngôn ngữ học pháp thuộc loại cơ sở vừa pha trộn, được dùng 
lý (legal linguistics), thành ngữ dược phẩm trong các nhan đề và được lặp lại khá 
mồ côi như trong ngữ “đạo luật dược nhiều trong văn bản của các bài viết. 
phẩm mồ côi” có thể là một biệt ngữ. (24) Genomic cartography: presenting the 
(b.2) Những đặc tính mâu thuẫn của hai Hapmap (Bản đồ gen: trình bày bản đồ 
trường hay ý tưởng cùng đến một không kiểu đơn bội), trong đó Hap là viết tắt của 
gian đầu ra thứ ba. Trong hiện tượng từ haplotype (kiểu đơn bội). Tác giả đã viết: 
truyền những tương đồng, các đặc tính “Bài viết này mô tả bản đồ các kiểu đơn 
LƯU HOÀNG MAI – KHÁM PHÁ ẨN DỤ TRONG NHAN ĐỀ 49
bội, thường gọi là HapMap. (Kiểu đơn bội Medicine & Language: Written Medical Discourse. 
là tập hợp các điểm đánh dấu gắn kết với Amsterdam: Elsevier. 
nhau trên một nhiễm sắc thể mà có khuynh 2. Geeraerts, D. 2002. The Interaction of 
hướng di truyền theo nhóm)”. Metaphor and Metonymy in Composite 
(25) The hot zone (Vùng nóng). Được Expressions. In: R. Dirven & R. Pörings (eds.), 
 Metaphor and Metonymy in Comparison and 
dùng có tính uyển ngữ (euphemistically) 
 Contrast. Berlin: Mouton de Gruyter. 
đối với lĩnh vực nghiên cứu khoa học về 
 3. Lakoff, G. & M. Johnson. 1980. Metaphors 
khủng bố sinh học. 
 We Live By. Chicago: University of Chicago 
KẾT LUẬN Press. 
Sinh viên y khoa không phải là người bản 4. Littlemore, J. 2004. Itembased and Cognitive-
ngữ để có thể hiểu được ẩn dụ cơ sở theo Style-Based Variation in Students’ Abilities to 
trực giác (Littlemore, 2004), vì thế những Use Metaphoric Extension Strategies. Ibérica 
ẩn dụ phức tạp hơn hay những ẩn dụ văn 7. 
hóa đòi hỏi kiến thức về trường đầu vào và 5. Magnet, A. & D. Carnet. 2006. Letters to 
những đặc tính hay liên kết với trường đầu the Editor: Still Vigorous After All These 
ra. Bất lợi ở những người nước ngoài nói Years? A Presentation of the Discursive and 
tiếng Anh đã được Magnet & Carnet (2006) Linguistic Features of the Genre. English for 
nhấn mạnh trong một nghiên cứu qua Specific Purposes 25. 
bảng câu hỏi dành cho các nhà khoa học 6. Steen, G.J. 1999. From Linguistic to 
người Pháp. Các nhà ngôn ngữ này nhận Conceptual Metaphor in Five Steps. In: R.W. 
thấy rằng những khó khăn trong việc hiểu Gibbs Jr. & G.J. Steen (eds.). 
được những hài hước và sở chỉ văn hóa 7. Turner, M. & G. Fauconnier. 1995. 
trong một ngoại ngữ có thể ngăn trở Conceptual Integration and Formal Expression. 
những đóng góp đối với trang thư từ trong Journal of Metaphor and Symbolic Activity 10. 
các tạp chí khoa học. ‰ 8. White, M., H. Herrera-Soler, B. Villacañas 
 & M. Amengual-Pizarro. 2007. Grammar as 
 Focal Point of Metaphor in Business Press 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Headline. In: M.C. Pérez-Llantada Auría, R. 
1. Divasson Cilveti, L. & I.K León. 2006. Plo Alastrué y C.P. Neumann (eds.), 
Metaphors in English, French and Spanish Proceedings of the 5th International AELFE 
Medical Written Discourse. In: K. Brown (ed.), Conference. Zaragoza: Prensas Universitarias 
Encyclopedia of Language & Linguistics. de Zaragoza. 

File đính kèm:

  • pdfkham_pha_an_du_trong_nhan_de_van_ban_y_hoc.pdf