Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn tình thái ở các văn bản báo chí bình luận trong sách học tiếng Pháp Le Nouveau Taxi 3
Văn bản báo chí thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất làm bài đọc khởi đầu cho một
bài học (leçon) của sách học tiếng Pháp. Trong văn bản viết, ngƣời viết không chỉ chuyển
tải thông tin cho ngƣời đọc mà còn muốn thể hiện thái độ, cảm xúc của mình về sự việc
đƣợc thông tin bằng các chỉ ngôn tình thái. Trên thế giới và ở trong nƣớc đã có nhiều
nghiên cứu lý thuyết và khảo sát chỉ ngôn tình thái. Bài báo trình bày kết quả khảo sát các
loại chỉ ngôn tình thái xuất hiện trong các văn bản báo chí bình luận đƣợc sử dụng làm
bài đọc khởi đầu ở sách học tiếng Pháp Le nouveau taxi 3. Kết quả khảo sát giúp cho sinh
viên nắm đƣợc cách sử dụng các chỉ ngôn tình thái và nhận thức hơn vai trò của chúng
trong việc xác định nghĩa văn bản báo chí tiếng Pháp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu việc sử dụng chỉ ngôn tình thái ở các văn bản báo chí bình luận trong sách học tiếng Pháp Le Nouveau Taxi 3
ue (de clients), temple (de consommation), grand, majoritaire, chargé, célèbre, déçu, accro, joli, bondé, plébiscité, afficher, faire de l‘oeil, se presser, se ruer, se décourager, aimer, profiter.... Tình thái nhận thức: sembler 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 VB 1 VB 2 VB 3 VB 4 VB 5 VB 6 VB 7 VB 8 VB 9 VB 10 Từ vựng Cú pháp Văn bản Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 362 Tính thái đạo nghĩa: falloir Tình thái suy diễn: déjà, encore Theo bảng 2, trong tổng số 50 chỉ ngôn từ vựng có đến 46 chỉ ngôn, hơn 90 %, giữ chức năng là phƣơng thức tình thái đánh giá. Trong số các chỉ ngôn tình thái đánh giá, các chỉ ngôn đều chỉ khuynh hướng lập lập tích cực của tác giả bài báo về tình hình mua sắm ở Paris nhƣ ruée, vague (de clients), temple (de consommation, chargé, célèbre, bondé, plébiscité, afficher, faire de l‘oeil, se presser. Tác giả sử dụng các loại từ khác nhau để miêu tả, nhận xét cơn sốt mua hàng của ngƣời dân Paris và du khách đến Paris. Các phƣơng thức tình thái có sử dụng để bổ trợ thêm cho các chỉ ngôn tình thái đánh giá nhƣng tần suất rất thấp. 4.2.2. Chỉ ngôn tình thái cú pháp Theo Bảng 3 dƣới đây, trong số 7 cấu trúc giữ chức năng chỉ ngôn tình thái đƣợc khảo sát, có 5 cấu trúc đƣợc sử dụng trong văn bản báo chí 6. Các chỉ ngôn cú pháp đều có thể biểu thị 4 phƣơng thức tình thái khác nhau, nhiều nhất là phƣơng thức tình thái đánh giá (4 trƣờng hợp). Cùng với 19 chỉ ngôn tình thái từ vựng và 2 chỉ ngôn tình thái diễn ngôn, các chỉ ngôn cú pháp trong văn bản 6 đƣợc sử dụng để tác giả và 2 nhân chứng (Celine và Bayonne) biểu thị thái độ, quan điểm của mình về hình thức làm việc từ xa. Bảng 3. Danh mục thống kê chỉ ngôn tình thái cú pháp Chỉ ngôn cú pháp Văn bản báo chí 6, Leçon 26, Télétravail, tr.80 Tổng cộng 9 trƣờng hợp 1 Gérondif En permettant au télétravailleur de mieux équilibrer vie de famille et vie professionelle..... En évitant les trajets quotidiens domicile-travail. 2 2 Cấu trúc vô nhân xƣng Il faut absolument que je concicilie mon travvail de traductricce et ma vie familiale. 1 3 Cấu trúc nhấn mạnh Không 0 4 Câu danh từ hóa Au Japon: la baisse d'impôt pour les entrprises qui télé travaillent 1 5 Mệnh lệnh cách Không 0 6 Câu phủ định Je ne suis pas sûr ......ne plus passer des heures 2 7 Cấu trúc so sánh ...la plus heureuse des femmes ...plus de travail qu‘avant ....de plus en plus stressé 3 Tình thái đánh giá: la baisse d'impôt pour .., la plus heureuse des femmes, plus de travail qu‘avant, de plus en plus stressé Tình thái nhận thức: Je ne suis pas sûr que ce choix soit le bon. Tính thái đạo nghĩa: Il faut absolument que je concicilie mon travvail de traductricce et ma vie familiale. Tình thái suy diễn: En permettant au télétravailleur de mieux équilibrer vie de famille et vie professionelle, tout en évitant les trajets quotidiens domicile-travail..... Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 363 4.2.3. Chỉ ngôn tình thái diễn ngôn Bảng 4. Danh mục thống kê chỉ ngôn tình thái diễn ngôn Chỉ ngôn tình thái diễn ngôn Văn bản báo chí 1, Leçon 2, Colocation Ils ont choisi de partager leur ― chez-soi‖, tr. 12: Tổng cộng 8 trƣờng hợp 1 Đối lập Không 0 2 Nhƣợng bộ 0 3 Nguyên nhân pour (le même prix) 1 4 Hệ quả donc 1 5 Nhấn mạnh surtout, avant tout 2 6 Mục đích pour (un long voyage) 1 7 Điều chỉnh mais ( 2 trƣờng hợp) , plutôt 3 8 Kết luận, Kết thúc Không 0 Theo Bảng 4, văn bản báo chí 1 có 8 trƣờng hợp sử dụng chỉ ngôn tình thái diễn ngôn; trong đó chỉ ngôn biểu thị ý đồ nhấn mạnh và điều chỉnh của tác giả đƣợc sử dụng hơn một trƣờng hợp. Với chức năng đặc thù, tất cả các chỉ ngôn tình thái diễn ngôn giữ chức năng phƣơng thức tình thái suy diễn. Các chỉ ngôn tình thái diễn ngôn thƣờng xuất hiện cùng với các loại chí ngôn khác, đặc biệt là chỉ ngôn tình thái từ vựng (17 trƣờng hợp) để biểu thị nhận xét, lý giải của tác giả về hình thức phổ biên thuê chung nhà ở (colocation) của giới trẻ nhƣ ở ví dụ dƣới đây: (20) .... parmi les motivations matérielles, il y a le prix exorbitant des loyers, mais surtout (ce qui est lié) le problème de l‘espace. Trong câu (20), từ nối mais và surtout hỗ trợ chỉ ngôn tình thái danh từ le problème (de l‘espace) và cùng với chỉ ngôn tình thái tính từ (prix ) exorbitant và để lý giải việc giới trẻ thích chọn hình thức thuê chung nhà ở. 5. Thảo luận và Kiến nghị 5.1. Thảo luận Kết quả khảo sát các chỉ ngôn tình thái đa dạng về việc sử dụng các chỉ ngôn tình thái ở loại văn bản báo chí bình luận. Theo kết quả khảo sát, trung bình có ít nhất một chỉ ngôn tình thái xuất hiện trong mỗi câu/phát ngôn của bài báo. Điều này chứng tỏ rằng yếu tố tình thái là thành phần không thể thiếu ở mỗi câu/phát ngôn, đặc biệt đối với các câu/phát ngôn ở các bài viết có thông tin phân tích, giải thích, đánh giá. Trong ba nhóm chỉ ngôn thái thuộc ba bình diện văn bản từ vựng, cú pháp và diễn ngôn, nhóm chỉ ngôn tình thái từ vựng chiếm đa số, giữ vai trò chủ đạo trong việc biểu thị thái độ, đánh giá, nhận xét, lập trƣờng (tình thái) về hiện tƣợng, sự kiện trình bày trong các bài báo (thực tại khách quan). Ở mỗi nhóm chỉ ngôn, tác giả và các chủ ngôn khác trong văn bản sử dụng nhiều loại chỉ ngôn khác nhau nhƣ ở nhóm chỉ ngôn từ vựng có 5 loại chỉ ngôn, ở nhóm chỉ ngôn cú pháp chúng tôi kháo sát có 6/7 loại trong mẫu khảo sát (không thấy có sử dụng cấu trúc mệnh lệnh) và 8 loại chỉ ngôn diễn ngôn trong 10 văn bản khảo sát. Ở nhóm chỉ ngôn tình thái từ vựng, trong 10 văn bản, Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 364 chỉ ngôn tính từ (90 chỉ ngôn), động từ (72 chỉ ngôn) và trạng từ (60 chỉ ngôn) chiếm đa số, giữ vai trò quan trọng nhất trong việc thể hiện các nội dung tình thái của văn bản báo chí bình luận. Quả vậy, chính nhờ các loại chỉ ngôn tình thái này ngƣời viết có thể xây dựng một hoặc vài hệ thống ngữ nghĩa thống nhất (isotopies/ réseaux sémantiques) có chức năng biểu thị một ý đồ giao tiếp, quan điểm của chủ ngôn. Về các phƣơng thức tình thái đƣợc sử dụng thông qua nghiên cứu định lƣợng các chỉ ngôn khảo sát đƣợc trong 3 văn bản tiêu biểu, chúng tôi nhận thấy cả bốn phƣơng thức tình thái nhận thức, đánh giá, đạo nghĩa và suy diễn đều đƣợc sử dụng, trong đó phƣơng thức tình thái đánh giá xuất hiện tần suất cao nhất trong văn bản báo chí bình luận. Điều này chứng tỏ rằng vai trò của phƣơng thức tình thái đánh giá. Đối với việc đánh giá, nhận định các sự vật, sự kiện, hiện tƣợng đƣợc thông tin trong văn bản báo chí, đặc biệt là bài báo bình luận. Việc khảo sát, phân loại chỉ ngôn và phƣơng thức tình thái giúp cho việc xây dựng các hệ thống ngữ nghĩa của văn bản cũng nhƣ tính cố kết, liên kết, mạch lạc về ngữ nghĩa và dụng ngữ của văn bản báo chí. Tuy vậy, chúng tôi chƣa có đủ thời gian để khảo sát hết việc sử dụng các phƣơng thức tình thái trong 10 văn bản để có nhận định đầy đủ, chính xác hơn về đánh giá khía cạnh không gian, thời gian, đặc điểm sự vật, sự kiện thông qua các chỉ ngôn nhằm mục đích thể hiện rõ hơn ý đồ, dụng ý thông tin, lập luận của tác giả bài báo. 5.2. Kiến nghị Qua nghiên cứu, khảo sát chỉ ngôn tình thái văn bản báo chí trong giáo trình Le nouveau taxi 3, chúng tôi có một số kiến nghị sƣ phạm không chỉ áp dụng cho việc dạy học đọc hiểu mà còn cho việc dạy học các kỹ năng thực hành tiếng khác. 5.2.1. Đối với người dạy Ngƣời dạy tiếng Pháp cần có ý thức về chức năng ngữ nghĩa và dụng ngữ của các loại, nhóm từ, cụm từ thuộc nhiều chức năng ngữ pháp khác nhau trong việc đóng góp vào sự biểu thị ý đồ giao tiếp xuyên suốt, nhất quán của chủ ngôn trong quá trình trình bày một vấn đề, sự kiện ở văn viết cũng nhƣ văn nói. Giáo viên tiếng Pháp cần giúp sinh viên nắm vững hình thức, mục đích sử dụng các chỉ ngôn tình thái để hiểu và diễn đạt, đối thoại một cách dễ hiểu, rõ ràng, mạch lạc, chính xác, đầy đủ và sinh động. Đặc biệt ở các giờ dạy đọc hiểu, nghe hiểu đối với sinh viên học tiếng Pháp ở trình độ B1 trở lên, giáo viên tiếng Pháp tạo nhiều hoạt động, bài tập phân tích văn bản để giúp sinh viên ý thức vai trò của chỉ ngôn tình thái trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung và tiếng Pháp nói riêng thông qua hƣớng dẫn sinh viên đọc/ nghe hiểu và phân tích cách sử dụng các chỉ ngôn và phƣơng thức tình thái trong văn bản. 5.2.2. Đối với người học Sinh viên học tiếng Pháp ở trình độ B1 phải nhận thức tầm quan trọng của chỉ ngôn tình thái trong diễn đạt và hiểu nội dung, ý nghĩa một văn bản báo chí nói chung và các loại văn bản khác. Sinh viên ở trình độ này phải biết nắm đƣợc và sử dụng đƣợc các chức năng ngữ nghĩa, ngữ dụng của các từ vựng và cấu trúc tiếng Pháp có khả năng giữ chức năng chỉ ngôn tình thái để thực hiện các hành động lời nói biểu lộ thái độ, quan điểm, nhận xét, yêu cầu của chủ ngôn. Để đạt đƣợc các kỹ năng ngôn ngữ này, sinh viên cần đƣợc tiếp xúc nhiều Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 365 văn bản khác nhau thông qua đọc và nghe nhiều và không ngừng nâng cao khả năng nhận xét, phân tích, khám phá nhiều văn bản khác nhau, nói cách khác là phải có năng lực diễn ngôn (compétence discursive). Thật vậy, việc sinh viên phát triển năng lực diễn ngôn sẽ tác động trở lại cho việc phát triển các năng lực ngôn ngữ khác nhƣ năng lực từ vựng, năng lực ngữ pháp, ngữ nghĩa. 6. Kết luận Việc nghiên cứu và khảo sát chỉ ngôn tình thái ở các văn bản báo chí bình luận đƣợc sử dụng trong sách học tiếng Pháp Le nouveau taxi 3 đã đáp ứng mục đích nghiên cứu đề ra bằng việc giải đáp khá đầy đủ các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu giúp nhận ra vai trò quan trọng của các chỉ ngôn tình thái trong các văn bản báo chí bình luận để hình thành hệ thống ngữ nghĩa của văn bản và trình bày cái bản ngã của ngƣời viết hay chủ ngôn của các phát ngôn. Trong các chỉ ngôn tình thái ở loại văn bản này, ngƣời viết sử dụng nhiều loại chỉ ngôn tình thái khác nhau, nhất là nhóm chỉ ngôn tình thái từ vựng trong đó các chỉ ngôn tình từ, động từ và trạng từ chiếm vị trí quan trọng nhất. Qua nghiên cứu này, một số kiến nghị sƣ phạm đối với ngƣời dạy và ngƣời học đã đƣợc đề xuất liên quan việc nhận thức vị trí và chức năng của thao tác tình thái hóa phát ngôn trong giao tiếp ngôn ngữ, và sự cần thiết phát triển các năng lực thành tố nhƣ năng lực ngữ pháp, từ vựng, diễn ngôn thông qua tiếp xúc nhiều loại văn bản viết và nói khác nhau để cải thiện năng lực giao tiếp ngôn ngữ. Tài liệu tham khảo Adam, J. – M. (1999). Linguistique textuelle: des genres de discours aux textes. Paris: Nathan- Université Anscombre, J.-C. et Ducrot, O.(1983). L'argumentation dans la langue. Bruxelles: Pierre Mardaga. Bally, C. (1965). Linguistique générale et linguistique française. Berne: Franke Büyükgüzel, S. (2011). Modalité et subjectivité: regard et positionnement du locuteur. Synergies Turquie 16, 131-143. Charaudeau, P. (1992). Grammaire du sens et de l'expression. Paris: Hachette Chauraudau, P. (1997) Le discours d'information médiatique - La construction du miroir social. Paris: Nathan. Franckel, J-J. (1989). Étude de quelques marqueurs aspectuels du français. Genève-Paris : Droz. Grosse, E.-U. (2001). Evolution et typologie des genres journalistiques. Semen, 13. https://doi.org/10.4000/semen.2615 Jarukan, J. (2014). L'analyse des adjectifs axiologiques dans les ouvrages touristiques sur la Thaïlande. Thèse de dctorat. https://dumas.ccsd.cnrs.fr/dumas-01084118. Kerbrat-Orecchioni, C. (1980). L'énonciation, de la subjectivité dans le langage. Paris: Armand Colin. Lamiroy, B. & Charolles, M. (2004). Des adverbes aux connecteurs: simplement, seulement, malheureusement, heureusement. Travaux de linguistique, 57-79. Le Querler N. (1996), Typologie des modalités. Caen: Presses Universitaires de Caen. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 366 Le Querler, N. (2004). Les modalités en français. Revue belge de philologie et d'histoire 82(3), 643- 656. Martin-Lagardette, J.-L. (1994). Guide de l'écriture journalistique. Écrire -informer -convaincre. Paris: Syros. Molinier, C & Levrier, F. (2000). Grammaire des adverbes des formes en ―ment‖. Genève/Paris: Droz. Nguyên Văn Hiệp (2007). Một số phạm trù tình thái chủ yếu trong ngôn ngữ. Ngôn ngữ 8, 14-28. Pak, A. & Paroubek. P. (2010). Construction d‘un lexique affectif pour le français à partir de Twitter, TALN 2010. Montréal. Sionis, C. (2002). Quelques spécificités de la modalisation dans le discours scientifique. ASP, 35-36. Vion, R. (2004). Modalités, modalisations et discours représentés. Langages,156, 96-110. A STUDY OF THE USE OF MODALITY MARKERS IN COMMENTARY ARTICLES INCORPORATED IN THE TEXTBOOK LE NOUVEAU TAXI 3 Abstract Journalistic texts are frequently used as primary sources for lessons in many texbooks on French teaching and learning. In a written text, the author not only transmits the information to readers but also expresses his/her own adtitudes and feelings towards the information with modality markers. There have been a plethora of studies nationally and internationally on the theories and a survey relating to the topic.This paper presents the results of a survey on the use of modality markers in commentary articles incorporated in Le Nouveau Taxi 3. The findings are of significance in assisting students with approaches to use modality markers and in raising their awareness towards the markers‘role in identifying the meaning of journalistic texts in French. Keywords writer, modality markers, modalities, commentary articles Phụ lục DANH MỤC 10 VĂN BẢN BÁO CHÍ LÀM NGỮ LIỆU KHẢO SÁT Sách học tiếng Pháp đƣợc khảo sát: Menand, R. (2010). Le nouveau taxi !3. Méthode de français. Livre de l‘élève. Paris: Hachette. TT Văn bản Tên văn bản Bài học , Đơn vị Trang 1 Văn bản 1 Colocation Ils ont choisi de partager leur ― chez-soi” Leçon 2, Unité 1 12 Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 367 2 Văn bản 2 Europass Leçon 5, Unité 2 20 3 Văn bản 3 20 000 concerts pour la Fête de la musique Lecon 9, Unité 3 30 4 Văn bản 4 Changer de vie, le syndrome de la chambre d‘hôte Leçon 19, Unité 5 58 5 Văn bản 5 A table Lecon 23, Unité 6 68 6 Văn bản 6 Télétravail Lecon 26, Unité 7 80 7 Văn bản 7 Les achats Lecon 31, Unité 8 92-93 8 Văn bản 8 Louise Brown Lecon 35, Unité 9 103 9 Văn bản 9 Les Français et les langues Lecon 42, Unité 11 125 10 Văn bản 10 Loi Hadopi: le coup de gueule de Françoise Hardy Lecon 47, Unité 12 136- 137
File đính kèm:
- nghien_cuu_viec_su_dung_chi_ngon_tinh_thai_o_cac_van_ban_bao.pdf